Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Kamen Rider Drive”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 126: Dòng 126:
18. Tại sao trung uý Otta lại truy lùng hắn ?
18. Tại sao trung uý Otta lại truy lùng hắn ?


19. Điều gì sẽ phán xét cảnh sát?
19. Điều gì sẽ phán xét người cảnh sát?


20. Bao lâu rồi từ khi Saijou Kyu trở thành Roidmude?
20. Bao lâu rồi từ khi Saijou Kyu trở thành Roidmude?
Dòng 166: Dòng 166:
38. Vì sao ác quỷ lại muốn tiếp tục ?
38. Vì sao ác quỷ lại muốn tiếp tục ?


39. Khi nào Tonerdo sẽ tấn công?
39. Khi nào Tonardo sẽ tấn công?


40. Vì sao hai thiên tài nghiên cứu lại đối đầu?
40. Vì sao hai thiên tài nghiên cứu lại đối đầu?

Phiên bản lúc 08:53, ngày 10 tháng 9 năm 2017

Kamen Rider Drive
Kamen Rider Drive series logo
Thể loạiTokusatsu
Sáng lậpShotaro Ishinomori
Kịch bản
Đạo diễn
Diễn viên
Dẫn chuyệnChris Peppler
Nhạc dạo"SURPRISE-DRIVE" by Mitsuru Matsuoka EARNEST DRIVE
Soạn nhạc
Quốc giaNhật Bản
Ngôn ngữTiếng Nhật
Số tập48 (Danh sách chi tiết)
Sản xuất
Nhà sản xuất
  • Motoi Sasaki (TV Asahi)
  • Takahito Ōmori (Toei)
  • Taku Mochizuki (Toei)
Thời lượng24–25 min. (per episode)
Đơn vị sản xuấtToei Company
Nhà phân phốiToei Company
Trình chiếu
Kênh trình chiếuTV Asahi
Định dạng hình ảnh1080i (HDTV)
Phát sóng5 tháng 10 năm 2014 (2014-10-05) – 27 tháng 9 năm 2015 (2015-09-27)
Thông tin khác
Chương trình trướcKamen Rider Gaim
Chương trình sauKamen Rider Ghost
Liên kết ngoài
Trang mạng chính thức
Trang mạng chính thức khác

Kamen Rider Drive (仮面ライダードライブ Kamen Raidā Doraibu?) là một bộ phim truyền hình Nhật Bản thuộc thể loại tokusatsu, phần thứ 16 của Kamen Rider series trong thời kì Heisei, phần thứ 25 trên tất cả. Riku Sanjo trở lại với sê-ri Kamen Rider và làm biên kịch, với Ryuta Tasaki là đạo diễn. Phim được công chiếu lần đầu trên TV Asahi và chiếu trên toàn quốc vào 5 tháng 10 năm 2014, tiếp diễn màn kết của sê-ri trước là Kamen Rider Gaim, và kết hợp với Ressha Sentai ToQger và Shuriken Sentai Ninninger trong Super Hero Time.

Cốt truyện

6 tháng trước, trên thế giới xảy ra một hiện tượng kì lạ mang tên "Global Freeze" (Đóng băng toàn cầu). Các Roidmude xuất hiện và hủy diệt các thành phố ở Nhật Bản nhưng được những thiết bị trông như những chiếc xe đồ chơi gọi là "Shift Car" ngăn chặn. Hiện tượng này đã dấy lên nỗi lo sợ cho người dân, và họ gọi hiện tượng đó là "Biến động trọng lực". 6 tháng sau, Tomari Shinnosuke - một thám tử - tình cờ nhận được một chiếc thắt lưng kì lạ biết nói có tên Drive Driver. Với sự trợ giúp của Drive Driver và những Shift Cars, những chiếc xe tí hon kì lạ có thể đả bại Roidmude, Shinnosuke trở thành Kamen Rider Drive và thực hiện nhiệm vụ giải cứu thế giới.

 Nhân vật

Các Rider:

Trong TV show:

Drive Tomari Shinnosuke
Mach Shijima Gou
Proto-Drive Chase (Proto-Zero)
Chaser
Gold Drive Banno Tenjuurou

Trong movie:

Lupin Zoroku Toro (There ZZZ)
Dark Drive Tomari Eiji ► Paradox (Roidmude 108)
  • Tomari Shinnosuke (泊 進ノ介 (とまり しんのすけ)?) / Kamen Rider Drive (仮面ライダードライブ Kamen Raidā Doraibu?):

Shinnosuke là cảnh sát thuộc đội phòng chống tội phạm đặc biệt. Trong ngày Global Freeze, khi mọi thứ dường như đông cứng ngoài tầm kiểm soát, anh bị cướp cò và bắn nổ bình ga khiến đồng đội của anh là Hayase bị thương nặng. Day dứt vì điều đó, anh luôn tỏ ra chán nản và uể oải khi làm việc (mà theo như Belt-san là "động cơ" của anh chưa được khởi động và "vào số"). Belt-san chọn anh làm Kamen Rider Drive, với mục tiêu chống lại tội phạm và Roidmude, ngăn chặn Global Freeze lần 2.

  • Shijima Gou (詩島 剛 (しじま ごう)?) / Kamen Rider Mach (仮面ライダーマッハ Kamen Raidā Mahha?):

Gou là em trai của Kiriko. Cậu di cư ở Mỹ từ bé và quay trở về với tư cách là Kamen Rider Mach. Với sự thù ghét tận cùng về Roidmude, cậu thường tỏ vẻ bất cần khi tiếp xúc với Chase. Để đi tìm sự thật về bố mình - Banno và Roidmude, cậu đã giả vờ sang phe của Heart và cướp lại được tablet mã hóa Banno. Nhưng về sau nhận ra bị Banno lợi dụng, và Chase hy sinh cho mình, cậu ân hận và tức giận, đánh bại Banno.

  • Chase (チェイス Cheisu?) / Kamen Rider Chaser (仮面ライダーチェイサー Kamen Raidā Cheisā?):

Chase là Roidmude mã 000, hay còn gọi là Proto-Zero (プロトゼロ purotozero?). Anh copy một cảnh sát giao thông tên là Kano Kouichi. Anh là Roidmude đầu tiên được tạo ra, với nhiệm vụ bảo vệ con người. Khi Global Freeze xảy ra, Belt-san đã cùng anh trở thành Kamen Rider Proto-Drive (仮面ライダープロトドライブ Kamen Raidā Puroto Doraibu?) chống lại Roidmude. Mặc dù đã giải quyết được Global Freeze, tuy nhiên anh đã bị Heart đánh bại. Heart cùng Brain và 001 tẩy não anh để anh trở thành Machine Chaser (魔進チェイサー Mashin Cheisā?) để bảo vệ Roidmude và tiêu diệt Drive. Khi anh bị Drive đánh bại và sắp chết, Kiriko đã hồi sinh lại cho anh. Sau khi lấy lại trí nhớ và được Rinna chế tạo ra Chaser Signal Bike và Driver mới dựa theo Driver của Mach, anh biến thân thành Kamen Rider Chaser. Anh không bao giờ cười (trừ lúc chụp hình bằng lái xe), luôn muốn trở nên thân thiết với con người, đặc biệt là Gou, và có cảm giác thất tình với Kiriko khi biết cô thích Shinnosuke. Anh hy sinh khi bảo vệ Gou khỏi sự kết liễu của Banno. Và điều đó làm Gou ân hận suốt đời vì khi còn sống cậu đã không coi anh là bạn.

  • Belt-san (ベルトさん Beruto-san?):

Belt-san tên thật là Krim Steinbelt (クリム・スタインベルト Kurimu Sutainberuto?), khi còn sống ông là một nhà khoa học, cộng tác với Banno tạo ra Roidmude. Tuy nhiên chứng kiến sự độc ác của Banno khi hành hạ Heart, ông cắt đứt với hắn và rời khỏi project về Roidmude. Ông chết khi Heart cùng đồng bọn tấn công nhà mình, nhưng trước khi chết ông đã mã hóa mình vào Drive Driver (ドライブドライバー Doraibu Doraibā?) - thắt lưng biến thân của Proto-Drive (Chase) và của Drive (Shinnosuke) sau này. Do vậy ông vẫn có thể "sống" dưới dạng cái thắt lưng. Khi Shinnosuke biến thân thành Drive type Tridoron, ông có thể "cầm lái" thay anh (điều khiển cơ thể của anh để chiến đấu).

  • Shijima Kiriko (詩島 霧子 (しじま きりこ)?):

Kiriko là đồng nghiệp của Shinnosuke, và là chị gái của Gou. Cô ít khi cười, luôn theo sát Shinnosuke và có thể chiến đấu một cách mạnh mẽ, khiến Shinnosuke luôn cảm thấy "sợ ăn đòn" khi ở bên cạnh. Tuy bề ngoài 2 người có vẻ không ưa nhau, nhưng họ lại có tình cảm đơn phương với nhau. Trong ngày xảy ra Global Freeze, cô đựoc Chase (đang là Proto-Drive) cứu, vì thế khi Chase (đang là Machine Chaser) bị gần như sắp chết sau khi thua Drive, cô đã hồi sinh lại cho anh.

  • Sawagami Rinna (沢神 りんな (わがみ りんな)?):
  • Saijou Kyuu (西城 究 (さいじょう きゅう)?)
  • Honganji Jun (本願寺 純 (ほんがんじ じゅん)?):
  • Otta Genpachirou (追田 現八郎 (おった げんぱちろう)?)
  • Banno Tenjuurou (蛮野 天十郎 (ばんの てんじゅうろう)?) / Gold Drive (ゴルドドライブ Gorudo Doraibu?):

Các Roidmude:

  • 002 - Heart (ハート Hāto?):
  • 003 - Brain (ブレン Buren?):
  • 009 - Medic (メディック Medikku?):

Tập phim

1. Tại sao thời gian của tôi lại ngưng ?

2. Kamen rider là gì ?

3. Ai đã đánh cắp nụ cười của cô ấy ?

4. Chase đang suy nghĩ về điều gì ?

5. Những tên trộm đang tìm cái gì ?

6. Người chiến sĩ chiến đấu vì ai ?

7. Những cảnh tượng đó được chụp như thế nào ?

8. Bí mật họ cố giấu là gì ?

9. Làm cách nào để tôi sử dụng được "Cool Body"?

10. Chuyện gì đã xảy ra với quá khứ của Belt ?

11. Ai sẽ là người bảo vệ Giáng sinh ?

12. Kamen rider trắng từ đâu đến ?

13. Vì sao em trai của tôi không thể dừng lại ?

14. Bóng tối đi theo cô gái là ai ?

15. Những cảm xúc đến với bạn là khi nào ?

16. Tại sao Sawamura Rinna lại sầu não đến vậy ?

17. Ai sẽ kiểm soát được Dead Heat ?

18. Tại sao trung uý Otta lại truy lùng hắn ?

19. Điều gì sẽ phán xét người cảnh sát?

20. Bao lâu rồi từ khi Saijou Kyu trở thành Roidmude?

21. Những nạn nhân kì lạ tiết lộ điều gì?

22. Làm sao để chiến đấu với dạng F1?

23. Ai có thể ngăn được nụ cười hiểm ác ấy?

24. Điều gì khiến Mach tiếp tục?

25. Vì sao cuộc chiến mới lại bắt đầu?

26. Đâu sẽ là nơi Chaser có mặt?

27. Shijima Gou chiến đấu vì lý do gì?

28. Vì sao các mục tiêu là các gia đình?

29. Chuyện gì đã xảy ra trong vụ cướp?

30. Ai có thể tìm ra thủ phạm thực sự?

31. Vì sao những ký ức tốt đẹp lại biến mất?

32. Điều gì đang chờ đợi sự tiến hoá cuối cùng?

33. Ai đã lấy đi sinh mạng của Tomari Shinnosuke?

34. Ai đã lấy đi sinh mạng của Tomari Eisuke?

35. Tại sao họ lại bị bắt?

36. Viên đạn sẽ đưa công lý đến đâu?

37. Ai là người tìm kiếm hương vị cuối cùng?

38. Vì sao ác quỷ lại muốn tiếp tục ?

39. Khi nào Tonardo sẽ tấn công?

40. Vì sao hai thiên tài nghiên cứu lại đối đầu?

41. Golden Drive được tạo ra như thế nào?

42. Đâu là nữ thần thực sự?

43. Khi nào Global Freeze bắt đầu?

44. Ai là người yêu quý Heart nhất?

45. Giấc mơ cuối cùng của Roimude là gì?

46. Vì sao họ lại chiến đấu?

47. Ai sẽ được cậu giao phó tương lai, bạn tôi?

48. Vụ án Ghost.

Phim

Kamen Rider X Kamen Rider Drive & Gaim: Movie War Full Throttle

Kamen Rider Drive: Surprise Future

Super Hero Taisen GP: Kamen Rider 3

Kamen Rider 4

Nhiệm vụ bí mật

Drive Saga

Phân vai

  • Shinnosuke Tomari (泊 進ノ介 Tomari Shinnosuke) (泊 進ノ介, Tomari Shinnosuke): Ryoma Takeuchi (竹内 涼真, Takeuchi Ryōma)
  • Kiriko Shijima (詩島 霧子 Shijima Kiriko) (詩島 霧子, Shijima Kiriko): Rio Uchida (内田 理央, Uchida Rio)
  • Chase (チェイス Cheisu) (チェイス, Cheisu), Koichi Kano (狩野 洸一 Kano Kōichi, 47) (狩野 洸一, Kano Kōichi, 47): Taiko Katono (上遠野 太洸, Katōno Taikō)
  • Go Shijima (詩島 剛 Shijima Gō) (詩島 剛, Shijima Gō): Yu Inaba (稲葉 友, Inaba Yū)
  • Rinna Sawagami (沢神 りんな Sawagami Rinna) (沢神 りんな, Sawagami Rinna): Rei Yoshii (吉井 怜, Yoshii Rei)
  • Kyu Saijo (西城 究 Saijō Kyū) (西城 究, Saijō Kyū), Roidmude 072 (ロイミュード072 Roimyūdo Zero Nana Ni, 20) (ロイミュード072, Roimyūdo Zero Nana Ni, 20): Kenta Hamano (浜野 謙太, Hamano Kenta)
  • Genpachiro Otta (追田 現八郎 Otta Genpachirō) (追田 現八郎, Otta Genpachirō): Taira Imata (井俣 太良, Imata Taira)
  • Krim Steinbelt (クリム・スタインベルト Kurimu Sutainberuto) (クリム・スタインベルト, Kurimu Sutainberuto), Mr. Belt (ベルトさん Beruto-san, Voice) (ベルトさん, Beruto-san, Voice), Roidmude 004 (ロイミュード004 Roimyūdo Zero Zero Yon) (ロイミュード004, Roimyūdo Zero Zero Yon), Drive Driver Equipment Voice, Narration: Chris Peppler (クリス・ペプラー, Kurisu Pepurā)
  • Brain (ブレン Buren) (ブレン, Buren), Mitsuharu Kineta (杵田 光晴 Kineta Mitsuharu, 43) (杵田 光晴, Kineta Mitsuharu, 43): Shota Matsushima (松島 庄汰, Matsushima Shōta)
  • Medic (メディック Medikku) (メディック, Medikku), Misuzu Hatori (羽鳥 美鈴 Hatori Misuzu, 41, 42) (羽鳥 美鈴, Hatori Misuzu, 41, 42): Fumika Baba (馬場 ふみか, Baba Fumika)
  • Heart (ハート Hāto) (ハート, Hāto), Businessman (40): Tomoya Warabino (蕨野 友也, Warabino Tomoya)
  • Akira Hayase (早瀬 明 Hayase Akira) (早瀬 明, Hayase Akira): Yukihiro Takiguchi (滝口 幸広, Takiguchi Yukihiro)
  • Harley Hendrickson (ハーレー・ヘンドリクソン Hārē Hendorikuson) (ハーレー・ヘンドリクソン, Hārē Hendorikuson): Ulf Ōtsuki (大月 ウルフ, Ōtsuki Urufu)
  • Eisuke Tomari (泊 英介 Tomari Eisuke) (泊 英介, Tomari Eisuke): Tareyanagi (たれやなぎ)
  • Mitsuhide Nira (仁良 光秀 Nira Mitsuhide) (仁良 光秀, Nira Mitsuhide): Kisuke Iida (飯田 基祐, Iida Kisuke)
  • Soichi Makage (真影 壮一 Makage Sōichi) (真影 壮一, Makage Sōichi): Masami Horiuchi (堀内 正美, Horiuchi Masami)
  • Tenjuro Banno (蛮野 天十郎 Banno Tenjūrō) (蛮野 天十郎, Banno Tenjūrō), Sigma Circular (シグマサーキュラー Shiguma Sākyurā, Voice, 46-47) (シグマサーキュラー, Shiguma Sākyurā, Voice, 46-47): Masakazu Morita (森田 成一 Morita Masakazu) (森田 成一, Morita Masakazu)
  • Jun Honganji (本願寺 純 Honganji Jun) (本願寺 純, Honganji Jun): Tsurutaro Kataoka (片岡 鶴太郎, Kataoka Tsurutarō)

Khách mời

  • Niina Kisaragi (如月 仁奈 Kisaragi Niina, 2, 13, 14) (如月 仁奈, Kisaragi Niina, 2, 13, 14): Hitomi Isaka (井坂 仁美 Isaka Hitomi, of Kamen Rider Girls) (井坂 仁美, Isaka Hitomi, of Kamen Rider Girls)
  • Satsuki Yamabuki (山吹 沙月 Yamabuki Satsuki, 2, 13, 14) (山吹 沙月, Yamabuki Satsuki, 2, 13, 14): Mitsuki Endo (遠藤 三貴 Endō Mitsuki, of Kamen Rider Girls) (遠藤 三貴, Endō Mitsuki, of Kamen Rider Girls)
  • Kazuhiro Asaya (浅矢 一広 Asaya Kazuhiro, 3, 4) (浅矢 一広, Asaya Kazuhiro, 3, 4): Lou Oshiba (ルー大柴, Rū Ōshiba)
  • Crush (クラッシュ Kurasshu, 4-6) (クラッシュ, Kurasshu, 4-6): HIRO (of Yasuda Dai Circus)
  • Roidmude 060 (ロイミュード060 Roimyūdo Zero Roku Zero, 5) (ロイミュード060, Roimyūdo Zero Roku Zero, 5): Danchō Yasuda (団長安田, of Yasuda Dai Circus) (団長安田, of Yasuda Dai Circus)
  • Roidmude 074 (ロイミュード074 Roimyūdo Zero Nana Yon, 5, 6) (ロイミュード074, Roimyūdo Zero Nana Yon, 5, 6): Kuro-chan (クロちゃん, of Yasuda Dai Circus) (クロちゃん, of Yasuda Dai Circus)
  • Mitsuru Kuramochi (倉持 満 Kuramochi Mitsuru, 5, 6) (倉持 満, Kuramochi Mitsuru, 5, 6): Tomonori Mizuno (水野 智則, Mizuno Tomonori)
  • Yuzo Ichikawa (市川 勇蔵 Ichikawa Yūzō, 5, 6) (市川 勇蔵, Ichikawa Yūzō, 5, 6): Kohei Yamamoto (山本 康平, Yamamoto Kōhei)
  • Kenta Takasugi (高杉 憲太 Takasugi Kenta, 6-8) (高杉 憲太, Takasugi Kenta, 6-8): Kenta Uchino (内野 謙太, Uchino Kenta)
  • Shunsuke Kusaka (久坂 俊介 Kusaka Shunsuke, 6-8) (久坂 俊介, Kusaka Shunsuke, 6-8): Takuya Nagaoka (永岡 卓也, Nagaoka Takuya)
  • Koya Nishihori (西堀 光也 Nishihori Kōya, 11) (西堀 光也, Nishihori Kōya, 11): Toru Nomaguchi (野間口 徹, Nomaguchi Tōru)
  • Gunman (ガンマン Ganman, 12, 13) (ガンマン, Ganman, 12, 13): Bernard Ackah (ベルナール・アッカ, Berunāru Akka)
  • Rira Nanao (七尾 リラ Nanao Rira, 14, 15) (七尾 リラ, Nanao Rira, 14, 15): Haruka Suenaga (末永 遥 Suenaga Haruka) (末永 遥, Suenaga Haruka)
  • Hiroki Nikaido (二階堂 弘樹 Nikaidō Hiroki, 15) (二階堂 弘樹, Nikaidō Hiroki, 15): Masashi Mikami (三上 真史, Mikami Masashi)
  • Shu Amagi (甘城 秀 Amagi Shū, 16) (甘城 秀, Amagi Shū, 16): Hiroshi Matsunaga (松永 博史, Matsunaga Hiroshi)
  • Takuro Mogi (茂木 拓郎 Mogi Takurō, 23, 24) (茂木 拓郎, Mogi Takurō, 23, 24): Naoki Takeshi (武子 直輝, Takeshi Naoki)
  • Kamen Rider Ghost (仮面ライダーゴースト Kamen Raidā Gōsuto, Voice, 47-48) (仮面ライダーゴースト, Kamen Raidā Gōsuto, Voice, 47-48): Shun Nishime (西銘 駿, Nishime Shun)
  • Yurusen (ユルセン, Voice, 48) (ユルセン, Voice, 48): Aoi Yūki (悠木 碧, Yūki Aoi)
  • Keisuke Okamura (岡村 敬助 Okamura Keisuke, 48) (岡村 敬助, Okamura Keisuke, 48): Hassei Takano (高野 八誠, Takano Hassei)

Bài hát

Nhạc đầu

Nhạc kết

  • "Full throttle"
    • Lời: Shoko Fujibayashi
    • Sáng tác & Biên soạn: tatsuo (of everset)
    • Nghệ sĩ: S.S.P.D. ~Steel Sound Police Dept~
    • Tập phim: 13, 14, 16, 17, 19, 24, 46
  • "Don't lose your mind"(tạm dịch là 'Đừng đánh mất niềm tin')
    • Lời: Shoko Fujibayashi
    • Sáng tác & biên soạn: tatsuo (of everset)
    • Nghệ sĩ: S.S.P.D. ~Steel Sound Police Dept~
    • Tập phim: 15, 16, 18, 30
  • "UNLIMITED DRIVE"
    • Lời: Shoko Fujibayashi
    • Sáng tác: DJ Hurrykenn
    • Biên soạn: Ryo (of defspiral)
    • Nghệ sĩ: Kamen Rider Girls
    • Tập phim: 33, 34
  • "Spinning Wheel"
    • Lời: Shoko Fujibayashi
    • Sáng tác & Biên soạn: Shuhei Naruse
    • Nghệ sĩ: Shinnosuke Tomari, Go Shijima, & Chase (Ryoma Takeuchi, Yu Inaba, & Taiko Katono)
    • Tập phim: 36, 38, 40, 45

Tham khảo

Liên kết ngoài

Tiền nhiệm:
Gaim
Kamen Rider
2014–
Kế nhiệm:
Ghost