Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Mão”
Đã lùi lại sửa đổi 69563956 của 14.248.218.81 (thảo luận) tầm nhìn hẹp. Thìn ở Thailand khác. Thẻ: Lùi sửa |
soạn lại Thẻ: Liên kết định hướng |
||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
{{Thiên Can Địa Chi}} |
{{Thiên Can Địa Chi}} |
||
[[Tập tin:Rabbit.svg|180px|right]] |
[[Tập tin:Rabbit.svg|180px|right]] |
||
[[Tập tin:Domestic_cat_felis_catus.jpg| |
[[Tập tin:Domestic_cat_felis_catus.jpg|180px|right]] |
||
'''Mão''' (卯) hay '''Mẹo''' là một trong số 12 chi của [[Can Chi#Chi| |
'''Mão''' ([[chữ Hán]]: 卯) hay '''Mẹo''' là một trong số 12 chi của [[Can Chi#Chi|địa chi]]. Mão là địa chi thứ tư, đứng liền sau [[Dần]] và liền trước [[Thìn]]. |
||
== Tính chất == |
|||
⚫ | |||
* Về tháng thì tháng Mão trong [[lịch Trung Quốc|nông lịch]] tương ứng tháng Hai [[âm lịch]]. |
* Về tháng thì tháng Mão trong [[lịch Trung Quốc|nông lịch]] tương ứng tháng Hai [[âm lịch]]. |
||
* Về [[thời gian]] thì giờ Mão tương ứng với khoảng thời gian từ 05:00 tới 07:00 trong 24 giờ mỗi ngày. |
* Về [[thời gian]] thì giờ Mão tương ứng với khoảng thời gian từ 05:00 tới 07:00 trong 24 giờ mỗi ngày. |
||
* Về [[phương hướng]] thì Mão chỉ [[Hướng Đông|phương chính đông]]. |
* Về [[phương hướng]] thì Mão chỉ [[Hướng Đông|phương chính đông]]. |
||
* Theo [[Ngũ hành]] thì Mão tương ứng với Mộc, theo thuyết [[Âm dương|Âm-Dương]] thì Mão là Âm. |
* Theo [[Ngũ hành]] thì Mão tương ứng với Mộc, theo thuyết [[Âm dương|Âm-Dương]] thì Mão là Âm. |
||
⚫ | |||
⚫ | |||
== Ghép với con giáp == |
|||
Để tiện ghi nhớ hoặc là do sự giao thoa văn hóa nên mỗi địa chi được ghép với một trong 12 [[can Chi|con giáp]]. |
Để tiện ghi nhớ hoặc là do sự giao thoa văn hóa nên mỗi địa chi được người xưa gán ghép với một trong 12 [[can Chi|con giáp]]. Từ đây sinh ra sự phân ly giữa một bên là [[Trung Quốc]], [[bán đảo Triều Tiên]] (gồm [[Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên|Bắc Triều Tiên]] và [[Hàn Quốc]]) và [[Nhật Bản]] thì xem Mão tương ứng với [[thỏ]], còn [[Việt Nam]] thì xem Mão tương ứng với [[mèo]]. |
||
=== Khác biệt giữa Trung Quốc và Việt Nam === |
|||
⚫ | |||
Về vấn đề này, có nhiều hướng bàn luận và còn trong vòng tranh cãi. Xét bằng chứng [[cổ sinh vật học]] cho thấy, loài người thuần hóa mèo sớm hơn nhiều so với thỏ, ước tính là 9.500 năm so với 3.000 năm. Mèo là loài ăn thịt, có ích cho xã hội [[nông nghiệp]] từ cổ đại khi đóng vai trò [[thiên địch]] của [[bộ Gặm nhấm|loài gặm nhấm]] như [[chuột]], trong khi thỏ là loài ăn cỏ và ở nước [[Úc]] hiện đại thậm chí còn phải tìm cách hạn chế thỏ sinh sôi.<ref name="nct">{{chú thích web|last1=Nguyễn Cung Thông|title=Nguồn gốc Việt (Nam) của tên 12 con giáp - Mão/Mẹo/mèo (4B)|url=https://web.archive.org/web/20110205204843/http://quangduc.com/xuan/xuan2011/mao-meo.pdf|accessdate=2023-01-15}}</ref> |
|||
⚫ | |||
⚫ | |||
[ 国 语 ]:mǎo<br /> |
|||
[ 粤 语 ]:maau5<br /> |
|||
[ 闽南语 ]:bau2 |
|||
Tài liệu của Trung Quốc lý luận Việt Nam gắn Mão với con giáp là con mèo bởi lẽ âm "mão" khi nhập vào tiếng Việt thì đọc gần giống với "mèo" hay "miêu" nên Việt Nam mới gán ghép mão với con giáp mèo. Tuy nhiên, bản thân Trung Quốc ngày nay vẫn còn tồn tại một loài động vật họ mèo mà người ta gọi tên là "thố tôn" hay "thỏ tôn" ([[danh pháp khoa học]]: ''[[Mèo manul|Otocolobus manul]]''). Điều này cho thấy rằng từ lâu trong văn hóa Trung Quốc đã có sự lẫn lộn giữa mèo với thỏ.<ref name="nct" /> Trung Quốc gán Mão với con giáp là thỏ còn ''"miêu"'' mới nghĩa là con mèo. Tuy nhiên, bản thân từ "miêu" trong [[Hán ngữ]] thượng cổ là để chỉ một loài hổ ít lông chứ không phải để chỉ mèo. Từ đây cho thấy, có khả năng chữ Mão là một cách ký âm cho một từ ngoại lai (so với Hán ngữ) khi nhập vào Hán ngữ.<ref name="nct" /> Dường như có mối liên hệ giữa âm ''"meu"'' (là âm [[Tiếng Hán thượng cổ|thượng cổ]], vẫn tồn tại đến ngày nay trong [[tiếng Việt]] dưới hình thức "mèo") và âm ''"mão"'' (là âm [[tiếng Hán trung cổ]]; sách ''Đường vận''/''Tập vận'' chú thích là: "Mạc bão thiết. Âm mão." (莫飽切, 音昴)):<ref>{{chú thích web|title=新华字典:卯_“卯”的意思,五笔,笔画,拼音,五行_HttpCN|url=https://tool.httpcn.com/Html/zi/22/PWCQKOUYRNUYKOTBF.shtml|website=tool.httpcn.com|archiveurl=https://web.archive.org/web/20091110232019/https://tool.httpcn.com/Html/zi/22/PWCQKOUYRNUYKOTBF.shtml|archivedate=2009-11-10}}</ref> |
|||
⚫ | |||
⚫ | |||
⚫ | |||
⚫ | |||
* [[Hán ngữ tiêu chuẩn|Tiếng phổ thông Trung Quốc]]: mǎo |
|||
* [[Tiếng Quảng Đông]]:maau5 |
|||
* [[Tiếng Mân Nam]]:bau2 |
|||
Các dữ kiện về kể trên chứng minh rằng dạng "mèo" thượng cổ đã cho ra dạng "mão" (mǎo) trong Hán ngữ trung cổ, và dạng ''"mèo"'' đã trở nên bất tử trong tiếng Việt.<ref name="nct" /> Tuy nhiên, sức mạnh của văn hóa Trung Hoa là không thể phủ nhận, khi ngay cả cổ thư Việt Nam như ''[[Vân đài loại ngữ]]'' của [[Lê Quý Đôn]] và ''Từ điển Việt-Pháp'' (''Dictionnaire Annamite-Français'') của học giả phương Tây [[Jean Bonet]] đều quy rằng thỏ là con vật biểu tượng cho chi Mão.<ref name="nct" /> |
|||
== Các can chi Mão == |
== Các can chi Mão == |
||
* [[Ất Mão]] |
* [[Ất Mão]] |
||
* [[Đinh Mão]] |
* [[Đinh Mão]] |
||
Dòng 35: | Dòng 37: | ||
* [[Quý Mão]] |
* [[Quý Mão]] |
||
== |
== Nhân vật nổi tiếng sinh năm Mão == |
||
===Đinh Mão=== |
===Đinh Mão=== |
||
* [[Trần Quốc Toản]] (1267 – 1285) là anh hùng trong kháng chiến chống quân Nguyên – Mông. Ông hi sinh năm 18 tuổi và được truy tặng tước Hoài Văn Hầu. |
* [[Trần Quốc Toản]] (1267 – 1285) là anh hùng trong kháng chiến chống quân Nguyên – Mông. Ông hi sinh năm 18 tuổi và được truy tặng tước Hoài Văn Hầu. |
||
Dòng 45: | Dòng 47: | ||
{{sơ khai Trung Quốc}} |
{{sơ khai Trung Quốc}} |
||
{{sơ khai văn hóa Việt Nam}} |
|||
[[Thể loại:Can Chi]] |
[[Thể loại:Can Chi]] |
Phiên bản lúc 16:33, ngày 15 tháng 1 năm 2023
Thiên can | ||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| ||||||||||||||||||
Địa chi | ||||||||||||||||||
|
Mão (chữ Hán: 卯) hay Mẹo là một trong số 12 chi của địa chi. Mão là địa chi thứ tư, đứng liền sau Dần và liền trước Thìn.
Tính chất
Mão mang ý nghĩa là đông đúc tươi tốt, chỉ trạng thái của cây cỏ trong khoảng thời gian này tại các vĩ độ ôn đới thấp và nhiệt đới.
- Về tháng thì tháng Mão trong nông lịch tương ứng tháng Hai âm lịch.
- Về thời gian thì giờ Mão tương ứng với khoảng thời gian từ 05:00 tới 07:00 trong 24 giờ mỗi ngày.
- Về phương hướng thì Mão chỉ phương chính đông.
- Theo Ngũ hành thì Mão tương ứng với Mộc, theo thuyết Âm-Dương thì Mão là Âm.
Nếu quy ra năm tương ứng với Tây lịch (lịch Gregorius) thì năm Mão là năm mà chia cho 12 dư 7.
Ghép với con giáp
Để tiện ghi nhớ hoặc là do sự giao thoa văn hóa nên mỗi địa chi được người xưa gán ghép với một trong 12 con giáp. Từ đây sinh ra sự phân ly giữa một bên là Trung Quốc, bán đảo Triều Tiên (gồm Bắc Triều Tiên và Hàn Quốc) và Nhật Bản thì xem Mão tương ứng với thỏ, còn Việt Nam thì xem Mão tương ứng với mèo.
Khác biệt giữa Trung Quốc và Việt Nam
Về vấn đề này, có nhiều hướng bàn luận và còn trong vòng tranh cãi. Xét bằng chứng cổ sinh vật học cho thấy, loài người thuần hóa mèo sớm hơn nhiều so với thỏ, ước tính là 9.500 năm so với 3.000 năm. Mèo là loài ăn thịt, có ích cho xã hội nông nghiệp từ cổ đại khi đóng vai trò thiên địch của loài gặm nhấm như chuột, trong khi thỏ là loài ăn cỏ và ở nước Úc hiện đại thậm chí còn phải tìm cách hạn chế thỏ sinh sôi.[1]
Tài liệu của Trung Quốc lý luận Việt Nam gắn Mão với con giáp là con mèo bởi lẽ âm "mão" khi nhập vào tiếng Việt thì đọc gần giống với "mèo" hay "miêu" nên Việt Nam mới gán ghép mão với con giáp mèo. Tuy nhiên, bản thân Trung Quốc ngày nay vẫn còn tồn tại một loài động vật họ mèo mà người ta gọi tên là "thố tôn" hay "thỏ tôn" (danh pháp khoa học: Otocolobus manul). Điều này cho thấy rằng từ lâu trong văn hóa Trung Quốc đã có sự lẫn lộn giữa mèo với thỏ.[1] Trung Quốc gán Mão với con giáp là thỏ còn "miêu" mới nghĩa là con mèo. Tuy nhiên, bản thân từ "miêu" trong Hán ngữ thượng cổ là để chỉ một loài hổ ít lông chứ không phải để chỉ mèo. Từ đây cho thấy, có khả năng chữ Mão là một cách ký âm cho một từ ngoại lai (so với Hán ngữ) khi nhập vào Hán ngữ.[1] Dường như có mối liên hệ giữa âm "meu" (là âm thượng cổ, vẫn tồn tại đến ngày nay trong tiếng Việt dưới hình thức "mèo") và âm "mão" (là âm tiếng Hán trung cổ; sách Đường vận/Tập vận chú thích là: "Mạc bão thiết. Âm mão." (莫飽切, 音昴)):[2]
- Âm thượng cổ:幽部明母, meu (so với dạng "mèo" trong tiếng Việt)
- Sách Quảng vận (广韵):莫飽切, 上31巧, mǎo, 效開二上肴明
- Sách Bình thủy vận (平水韵):上声十八巧
- Tiếng phổ thông Trung Quốc: mǎo
- Tiếng Quảng Đông:maau5
- Tiếng Mân Nam:bau2
Các dữ kiện về kể trên chứng minh rằng dạng "mèo" thượng cổ đã cho ra dạng "mão" (mǎo) trong Hán ngữ trung cổ, và dạng "mèo" đã trở nên bất tử trong tiếng Việt.[1] Tuy nhiên, sức mạnh của văn hóa Trung Hoa là không thể phủ nhận, khi ngay cả cổ thư Việt Nam như Vân đài loại ngữ của Lê Quý Đôn và Từ điển Việt-Pháp (Dictionnaire Annamite-Français) của học giả phương Tây Jean Bonet đều quy rằng thỏ là con vật biểu tượng cho chi Mão.[1]
Các can chi Mão
Nhân vật nổi tiếng sinh năm Mão
Đinh Mão
- Trần Quốc Toản (1267 – 1285) là anh hùng trong kháng chiến chống quân Nguyên – Mông. Ông hi sinh năm 18 tuổi và được truy tặng tước Hoài Văn Hầu.
- Phan Bội Châu (1867 – 1940) là một chí sĩ cách mạng. Ông là người khởi xướng phong trào Đông Du và sang Nhật Bản, Trung Quốc, Thái Lan để vận động cách mạng.
Tham khảo
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Mão. |
- ^ a b c d e Nguyễn Cung Thông. “Nguồn gốc Việt (Nam) của tên 12 con giáp - Mão/Mẹo/mèo (4B)” (PDF). Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2023.
- ^ “新华字典:卯_"卯"的意思,五笔,笔画,拼音,五行_HttpCN”. tool.httpcn.com. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 11 năm 2009.