Bước tới nội dung

Troye Sivan

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Troye Sivan
Sivan năm 2018
SinhTroye Sivan Mellet
5 tháng 6, 1995 (29 tuổi)
Johannesburg, Nam Phi
Quốc tịch
Nghề nghiệp
  • Ca sĩ-nhạc sĩ
  • diễn viên
  • YouTuber
Năm hoạt động2006–nay
Giải thưởngDanh sách
Sự nghiệp âm nhạc
Nguyên quánPerth, Tây Úc, Úc
Thể loại
Nhạc cụ
  • Giọng hát
  • guitar bass
Hãng đĩa
Hợp tác với
Websitetroyesivan.com
Thông tin YouTube
Kênh
Năm hoạt động2007–nay
Lượt đăng ký7.53 triệu
(25 tháng 2 năm 2022)
Tổng lượt xem1.46 tỷ
(2 tháng 7 năm 2021)
100.000 lượt đăng ký 2013
1.000.000 lượt đăng ký 2013
Lượt đăng ký và lượt xem được cập nhật tính đến 6 tháng 4 năm 2020.

Troye Sivan Mellet (/trɔɪ sɪˈvɑːn/ TROY sih-VAHN; sinh ngày 5 tháng 6 năm 1995), là một ca sĩ, nhạc sĩ, diễn viên và YouTuber người Úc gốc Nam Phi. Sivan từng đóng vai James Howlett thuở nhỏ trong bộ phim Người Sói (2009) của loạt phim Dị nhân. Gần đây nhất, anh đóng vai chính trong một loạt phim gồm 3 tập có tên Spud. Sivan cũng thường xuyên làm các video trên YouTube; tính đến tháng 8 năm 2023 anh đã có 7.95 triệu lượt đăng ký theo dõi, các video của anh đã có trên 250 triệu lượt xem.[7]

Tháng 8 năm 2014, Sivan phát hành EP chính thức đầu tiên với tên gọi TRXYE, đạt đến vị trí số 5 trên bảng xếp hạng Billboard 200 của Mỹ và đứng đầu bảng xếp hạng iTunes tại hơn 55 quốc gia.[8] Đĩa đơn đầu tay "Happy Little Pill" đạt đến vị trí số 10 trên bảng xếp hạng Úc. Tháng 9 năm 2015, Sivan phát hành EP thứ hai, Wild. Album phòng thu đầu tiên Blue Neighbourhood ra mắt không lâu sau đó vào tháng 12.

Tháng 10 năm 2014, Sivan lọt vào danh sách "25 thiếu niên có ảnh hưởng nhất năm 2014" của tạp chí Time.[9]

Sivan công khaingười đồng tính qua một video anh đăng tháng 8 năm 2013 trên kênh YouTube của mình.[10]

Phim ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tiêu đề Vai Chú thích
2009 X-Men Origins: Wolverine Young James Howlett
2010 Betrand the Terrible Ace Phim ngắn
2010 Spud John "Spud" Milton
2013 Spud 2: The Madness Continues John "Spud" Milton
2014 Spud 3: Learning to Fly John "Spud" Milton

Phim truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tiêu đề Chú thích
2006–08 Perth Telethon Opening act
2007 Star Search Finalist
2015 The Tonight Show Starring Jimmy Fallon Khách mời âm nhạc
2016 The Ellen DeGeneres Show Khách mời âm nhạc vào nhân dịp sinh nhật Ellen
2016 The Late Late Show with James Corden Khách mời âm nhạc + phỏng vấn
2016 The Tonight Show Starring Jimmy Fallon Khách mời âm nhạc
Năm Tiêu đề Vai Chú thích
2007 Oliver! Oliver Twist Regal Theatre
2010 Waiting for Godot Boy His Majesty's Theatre

Đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Album phòng thu

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiêu đề Thông tin phát hành Peak chart positions Chứng nhận
AUS
[11]
CAN
[12]
DEN
[13]
GER
[14]
IRE
[15]
NLD
[16]
NZ
[17]
SWE
[18]
UK
[19]
US
[20]
Blue Neighbourhood 6 11 19 73 30 25 3 10 43 7

Album phát hành lại

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiêu đề Thông tin album
Blue Neighbourhood (Suburbia Edition)[24]
  • Phát hành: ngày 18 tháng 11 năm 2016
  • Nhãn: EMI, Capitol
  • Dạng: CD

Album phối lại

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiêu đề Thông tin album
Blue Neighbourhood (The Remixes)[25]
  • Phát hành:ngày 18 tháng 11 năm 2016
  • Nhãn: EMI, Capitol
  • Dạng: digital downalod

Đĩa mở rộng

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách đĩa mở rộng, với vị trí trên bảng xếp hạng và chứng nhận
Tiêu đề Thông tin phát hành Vị trí xếp hạng Doanh thu
AUS
[11]
CAN
[12]
DEN
[13]
FRA
[26]
GER
[27]
IRE
[28]
NZ
[17]
SWE
[18]
UK
[19]
US
[20]
Dare to Dream
  • Phát hành: Tháng 6 năm 2007
  • Nhã: Independent
  • Dạng: CD, Digital download
June Haverly
  • Phát hành:ngày 22 tháng 6 năm 2012[29]
  • Nhãn: Independent
  • Dạng: Digital download
TRXYE
  • Phát hành:ngày 15 tháng 8 năm 2014
  • Nhãn: EMI
  • Dạng: CD, digital download
[A] 2 177 2 5
  • Hoa Kỳ: 73.000[30]
Wild
  • Phát hành:ngày 4 tháng 9 năm 2015
  • Nhãn: EMI
  • Dạng: CD, digital download
1 6 7 96 37 5 3 11 5 5
  • Hoa Kỳ: 60.000[31]
"—" denotes releases that did not chart or were not released in that territory.

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]

Là nghệ sĩ chính

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách đĩa đơn, vị trí trên bảng xếp hạng và chứng nhận
Bài hát Năm Vị trí xếp hạng Chứng nhận Album
AUS
[11]
CAN
[32]
DEN
[13]
GER
[14]
IRE
[15]
NLD
[16]
NZ
[17]
SWE
[18]
UK
[19]
US
[33]
"Happy Little Pill" 2014 10 50 11 87 11 85 2 86 92 TRXYE
"Wild"
(solo or featuring Alessia Cara[35])
2015 16 72 62 29 62 [B] Wild
"Youth" 17 47 22 62 78 23 74 96 23 Blue Neighbourhood
"Talk Me Down" 2016 36 [C] 118
"Heaven"[43]
(featuring Betty Who)
2017
"—" denotes releases that did not chart or were not released in that territory.

Là nghệ sĩ khách mời

[sửa | sửa mã nguồn]
Bài hát Năm Vị trí xếp hạng Album
AUS
[11]
US
Pop Digital

US
Dance Electro

"Papercut"
(Zedd featuring Troye Sivan)
2015 93 31 True Colors
"Hands"
(with various artists)
2016 30
"There For You"
(Martin Garrix ft Troye Sivan)
2017

Đĩa đơn quảng cáo

[sửa | sửa mã nguồn]
Bài hát Năm Album
"Crazy Love"[44] 2011 non-album singles
"The One That Got Away"[45]
"Love Is a Losing Game"[46]
"Pumped Up Kicks"[47]
"Someone Like You"[48] 2012
"Sea Of Love"[49]
"The 2012 Song"[50]
"We're My OTP"[51]
"The Fault in Our Stars"[52] 2013 TRXYE

Các bài hát khác được xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Bài hát Năm Peak
Vị trí
xếp hạng
Album
AUS
[11]
"Fools" 2015 85 Wild

Album ghi hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tiêu đề Thông tin sản xuất Chú thích
2016 Wild
  • Phát hành: 2016
  • Nhãn: Capitol, EMI
  • Dạng: VHS
  • Phát hành với số lượng giới hạn.

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Đề cử Giải thưởng Kết quả Tham khảo
2011 Anh ấy 2011 South African Film and Television Awards - Best Lead Actor in a Feature Film Đề cử
2014 Anh ấy 2014 Teen Choice Awards - Choice Web Star: Male Đề cử [53]
"The Boyfriend Tag" with Tyler Oakley 2014 Teen Choice Awards - Choice Web Collaboration Đoạt giải [53]
Anh ấy 2014 NewNowNext Awards - Best New Social Media Influencer (Male) Đoạt giải [54]
2015 Anh ấy APRA Music Awards of 2015 - Breakthrough Songwriter of the Year Đề cử [55]
2015 YouTube Music Awards Đoạt giải [56]
2015 Nickelodeon Kids' Choice Award - Favorite Aussie/Kiwi Internet Sensation Đoạt giải [57]
2015 MTV Europe Music Awards - Artist on the Rise Đoạt giải [58]
2016 Himself 26th GLAAD Media Awards - Outstanding Music Artist Đoạt giải [59]
2016 iHeartRadio Music Awards - Biggest Triple Threat Đề cử [60]
2016 iHeartRadio Music Awards - Best Cover Song Đề cử
Youth 2016 Teen Choice Awards - Choice Music Single: Male Đề cử [61]
Anh ấy 2016 Teen Choice Awards - Choice Music: Breakout Artist Đề cử [62]
Blue Neighbourhood Trilogy 2016 MTV Video Music Awards - Breakthrough Long Form Video Đề cử [63]
Blue Neighbourhood ARIA Music Awards of 2016 - Album of the Year Đề cử [64]
ARIA Music Awards of 2016 - Best Male Artist Đề cử [65]
ARIA Music Awards of 2016 - Best Pop Release Đề cử [66]
Youth ARIA Music Awards of 2016 - Song of the Year Đoạt giải [67]
YOUTH Acoustic (Sydney Session) ARIA Music Awards of 2016 - Best Video Đoạt giải [67]
Troye Sivan and Alex Hope ARIA Music Awards of 2016 - Producer of the Year Đề cử [68]
ARIA Music Awards of 2016 - Engineer of the Year Đề cử [69]
Himself 2016 MTV Europe Music Awards - Best Australian Act Đoạt giải [70]
2016 MTV Europe Music Awards - Best Worldwide Act Đoạt giải [71]
2017 Himself 2017 Nickelodeon Kids' Choice Awards - Favourite #Famous Đề cử [72]
British LGBT Awards 2017 - Best Music Artist Chưa công bố [73]
Wild feat. Alessia Cara 2017 Radio Disney Music Awards - Best Crush Song Chưa công bố [74]
Anh ấy 2017 APRA Music Awards - Breakthrough Songwriter of the Year Chưa công bố [75]
Youth 2017 APRA Music Awards - Pop Work of the Year Chưa công bố [75]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Troye Sivan's Boyfriend Was Jealous That He Got the Met Gala Invite”. Vanity Fair. 5 tháng 9 năm 2018.
  2. ^ Schneier, Matthew (10 tháng 5 năm 2018). “Troye Sivan Is a New Kind of Pop Star: Here, Queer and Used to It”. The New York Times. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2018.
  3. ^ Spanos, Brittany (29 tháng 8 năm 2018). “Review: Troye Sivan Explores Innocence and Experience on 'Bloom'. Rolling Stone. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2018.
  4. ^ “Troye Sivan: Blue Neighbourhood review – immaculate doses of three-minute emotion”. The Guardian. 3 tháng 12 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2016.
  5. ^ Kheraj, Alim (2 tháng 9 năm 2018). “Troye Sivan: Bloom review – thrillingly honest dance pop”. The Guardian. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2018.
  6. ^ “Troye Sivan”. EMI Australia.
  7. ^ “Troyesivan18 YouTube Stats, Channel Statistics”. Social Blade. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2016.
  8. ^ Stern, Bradley (15 tháng 8 năm 2014). “Troye Sivan Shoots To #1 On iTunes (In 55 Countries!) With Debut EP, 'TRXYE'. Idolator. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2014.
  9. ^ “The 25 Most Influential Teens of 2014”. Time. 13 tháng 10 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2015.
  10. ^ “Troye Sivan Gay: Australian Actor Comes Out On YouTube”. The Huffington Post. 9 tháng 8 năm 2010. Truy cập 10 tháng 12 năm 2015.
  11. ^ a b c d e “Discography Troye Sivan”. australian-charts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2014.
  12. ^ a b “Troye Sivan – Chart history: Canadian Albums”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2014.
  13. ^ a b c Hung, Steffen. “Discography Troye Sivan”. Danish Charts Portal. Hung Medien (Steffen Hung). Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2016.
  14. ^ a b Hung, Steffen. “Discography Troye Sivan”. German Charts Portal. Hung Medien (Steffen Hung). Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2016.
  15. ^ a b Peak positions for singles in Ireland:
  16. ^ a b Hung, Steffen. “Discografie Troye Sivan”. Dutch Charts Portal. Hung Medien (Steffen Hung). Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2016.
  17. ^ a b c “Discography Troye Sivan”. charts.org.nz. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2014.
  18. ^ a b c “Discography Troye Sivan”. swedishcharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2016.
  19. ^ a b c “Chart History – Troye Sivan”. Official Charts Company. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2015.
  20. ^ a b “Troye Sivan – Chart history: Billboard 200”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2014.
  21. ^ “ARIA Charts - Accreditations - 2016 Albums”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2017.
  22. ^ “Certificeringer”. ifpi.dk. ngày 14 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2017.
  23. ^ a b c “Gold & Platinum”.
  24. ^ “Troye Sivan - Blue Neighbourhood (Suburbia Edition)”.
  25. ^ “Troye Sivan - Blue Neighbourhood (The Remixes)”.
  26. ^ “Discographie Troye Sivan” (bằng tiếng Pháp). lescharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2014.
  27. ^ “German Charts > Troye Sivan” (bằng tiếng Đức). charts.de GfK Entertainment. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2015.
  28. ^ “Irish Music Charts Archive – TOP 100 ARTIST ALBUM, WEEK ENDING ngày 10 tháng 9 năm 2015”. GFK Chart-Track. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2015.
  29. ^ “The June Haverly – Single by Troye Sivan”. iTunes Store (Australia). Apple. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2014.
  30. ^ Caulfield, Keith (ngày 18 tháng 9 năm 2015). “Troye Sivan Talks 'Wild' Chart Success, Upcoming Music Plans: 'It's a Little Insane, To Be Honest'. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2015.
  31. ^ “Upcoming Releases”. Hits Daily Double. HITS Digital Ventures. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 10 năm 2015.
  32. ^ “Troye Sivan”. billboard.com. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2017.
  33. ^ Peak positions for singles in the US:
  34. ^ LÃNH THỔ THIẾU HOẶC KHÔNG CÓ: Úc.
  35. ^ “WILD (feat. Alessia Cara) - Single by Troye Sivan”. ngày 23 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2016.
  36. ^ Cantor, Brian (ngày 15 tháng 9 năm 2015). “Pentatonix's "Can't Sleep Love" Debuts on Bubbling Under Hot 100”. Headline Planet. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2015.
  37. ^ Ryan, Gavin (ngày 16 tháng 1 năm 2016). “ARIA Singles: Justin Bieber 'Love Yourself' Spends 6th Week at No 1”. Noise11. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2016.
  38. ^ Ryan, Gavin (ngày 23 tháng 4 năm 2016). “ARIA Singles: Gnash 'I Hate U, I Love U' Spends Second Week at No 1”. Noise11. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2016.
  39. ^ “Search Troye Sivan”. Sverigetopplistan. ngày 5 tháng 4 năm 2016.
  40. ^ “Certificeringer”. ifpi.dk. ngày 30 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2016.
  41. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2016.
  42. ^ “NZ Top 40 Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 26 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2015.
  43. ^ Wass, Mike (ngày 17 tháng 10 năm 2016). “It Looks Like Troye Sivan's Next Single Is "Heaven". Idolator. Hive Media. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2016.[liên kết hỏng]
  44. ^ “Crazy Love”. bandcamp. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2016.
  45. ^ “The One That Got Away”. bandcamp. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2016.
  46. ^ “Love Is A Losing Game”. bandcamp. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2016.
  47. ^ “Pumped Up Kicks”. bandcamp. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2016.
  48. ^ “Someone Like You”. bandcamp. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2016.
  49. ^ “Sea Of Love (Cover)”. bandcamp. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2016.
  50. ^ “The 2012 Song”. bandcamp. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2016.
  51. ^ “We're My OTP”. bandcamp. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2016.
  52. ^ “The Fault In Our Stars (MMXIV)”. Torye Sivan Store. ngày 26 tháng 10 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2015.
  53. ^ a b Nordyke, Kimberly (ngày 10 tháng 8 năm 2016). “Teen Choice Awards: The Complete Winners List”. The Hollywood Reporter. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2016.
  54. ^ “2014 NewNowNext Awards winners”. Logotv.com. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2015.
  55. ^ “Sheppard leads APRA Music Awards nominations”. Sunshine Coast Daily.
  56. ^ “Nicki Minaj, Beyoncé, Ed Sheeran, Charli XCX Win 2015 YouTube Music Awards: See The List Of Winners”. Music News, Reviews, and Gossip on Idolator.com.
  57. ^ Knox, David (ngày 30 tháng 3 năm 2015). “Kid's Choice Awards 2015: winners”. TV Tonight. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2015.
  58. ^ “2015 MTV Europe Music Awards”.
  59. ^ “26th GLAAD Media Awards”.
  60. ^ “New iHeartRadio Music Awards Category Added: Biggest Triple Threat”. iHeartMedia, Inc. ngày 9 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2016.
  61. ^ Goodman, Jessica (ngày 31 tháng 7 năm 2016). “Teen Choice Awards 2016: See the full list of winners”. Entertainment Weekly. Time Inc. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2016.
  62. ^ Takeda, Allison (ngày 31 tháng 7 năm 2016). “All the Winners at the 2016 Teen Choice Awards!”. Us Weekly. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2016.
  63. ^ “2016 MTV VMAS: SEE THE FULL WINNERS LIST”. MTV News. ngày 28 tháng 8 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2016.
  64. ^ “Album of the Year Nominees”. www.ariaawards.com.au. ngày 5 tháng 10 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2016.
  65. ^ “Nominees for Best Male Artist”. www.ariaawards.com.au. ngày 5 tháng 10 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2016.
  66. ^ “Nominees for Best Pop Release”. www.ariaawards.com.au. ngày 5 tháng 10 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2016.
  67. ^ a b “2016 ARIA Winners”. www.ariaawards.com.au. ngày 24 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2016.
  68. ^ “2016 ARIA Award Nominees”. www.ariaawards.com.au. ngày 5 tháng 10 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2016.
  69. ^ “2016 ARIA Award Nominees”. www.ariaawards.com.au. ngày 5 tháng 10 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2016.
  70. ^ McIntyre, Hugh (ngày 6 tháng 11 năm 2016). “MTV EMAs 2016: Justin Bieber, Shawn Mendes And The Weeknd Win Big”. Forbes. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2016.
  71. ^ Smirke, Richard (ngày 6 tháng 11 năm 2016). “2016 MTV EMAs: See the Full Winners List”. Billboard. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2016.
  72. ^ “2017 Nickelodeon Kids' Choice Awards”. http://kca.nick.com.au/. tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2017. Liên kết ngoài trong |website= (trợ giúp)
  73. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2017.
  74. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. http://radio.disney.com. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2017. Liên kết ngoài trong |website= (trợ giúp)
  75. ^ a b “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2017.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ In Australia, TRXYE appeared on the Australian Singles Chart as sales towards "Happy Little Pill"; songs on the EP therefore could not chart separately.
  2. ^ "Wild" did not enter the Billboard Hot 100, but peaked at number 4 on the Bubbling Under Hot 100 Singles chart.[36]
  3. ^ "Talk Me Down" did not enter the NZ Top 40 Singles Chart, but peaked at number 4 on the NZ Heatseekers chart.[42]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]