Bước tới nội dung

Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2020–21

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ 2020–21 Premier League)
Premier League
Mùa giải2020–21
Thời gian12 tháng 9 năm 2020 – 23 tháng 5 năm 2021
Vô địchManchester City
Danh hiệu Premier League thứ 5
Danh hiệu nước Anh thứ 7
Xuống hạngFulham
West Bromwich Albion
Sheffield United
Champions LeagueManchester City
Manchester United
Liverpool
Chelsea
Europa LeagueLeicester City
West Ham United
Europa Conference LeagueTottenham Hotspur
Số trận đấu380
Số bàn thắng1.023 (2,69 bàn mỗi trận)
Vua phá lướiHarry Kane
(23 bàn)
Thủ môn xuất sắc nhấtEderson
(19 trận giữ sạch lưới)
Chiến thắng sân
nhà đậm nhất
Manchester United 9–0 Southampton
(2 tháng 2 năm 2021)
Chiến thắng sân
khách đậm nhất
Crystal Palace 0–7 Liverpool
(19 tháng 12 năm 2020)
Trận có nhiều bàn thắng nhấtAston Villa 7–2 Liverpool
(4 tháng 10 năm 2020)
Manchester United 9–0 Southampton
(2 tháng 2 năm 2021)
Chuỗi thắng dài nhất15 trận
Manchester City
Chuỗi bất bại dài nhất19 trận
Manchester City
Chuỗi không
thắng dài nhất
17 trận
Sheffield United
Chuỗi thua dài nhất8 trận
Sheffield United
Trận có nhiều khán giả nhất10.000[1]
Newcastle United 1–0 Sheffield United
(19 tháng 5 năm 2021)
Trận có ít khán giả nhất2.000[1]
15 trận
Tổng số khán giả76.562[1]
Số khán giả trung bình3.480[1][A]

Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2020–21 (Premier League 2020-21) là mùa giải thứ 29 của Giải bóng đá Ngoại hạng Anh, giải đấu chuyên nghiệp hàng đầu nước Anh dành cho các câu lạc bộ bóng đá kể từ khi giải được thành lập vào năm 1992. Liverpool là đương kim vô địch sau khi giành được chức vô địch quốc gia thứ 19 của họ. Mùa giải ban đầu dự kiến được khởi tranh vào ngày 8 tháng 8,[2] nhưng đã bị lùi lịch đến ngày 12 tháng 9 như là hậu quả của việc trì hoãn ngày kết thúc của mùa giải trước do đại dịch COVID-19.[3]

Như kế hoạch ban đầu, mùa giải 2020-21 là mùa giải Premier League thứ hai có quãng nghỉ giữa mùa vào tháng 2, nơi mà 5 trong số 10 trận đấu của một vòng đấu diễn ra vào cuối tuần đầu tiên và 5 trận đấu còn lại được diễn ra vào cuối tuần tiếp theo.[4] Tuy nhiên, do giải đấu bắt đầu muộn và lịch thi đấu dày đặc, quãng nghỉ đông bị loại bỏ.[5] Đây cũng là mùa giải Premier League thứ hai sử dụng công nghệ VAR.[6]

Manchester City vô địch Premier League lần thứ năm và là danh hiệu vô địch quốc gia Anh thứ bảy sớm ba vòng đấu; đây cũng là danh hiệu thứ ba của câu lạc bộ trong bốn mùa giải gần đây.[7]

Tác động của đại dịch COVID-19

[sửa | sửa mã nguồn]

Tại thời điểm đầu mùa giải, cũng như trường hợp ở cuối mùa giải trước, ngoài nhân sự và ban điều hành của mỗi đội, sẽ giới hạn hoặc không có khán giả từ người hâm mộ trong sân vận động.[8] Vào ngày 23 tháng 11 năm 2020, thông báo được đưa ra rằng một số người hâm mộ sẽ được cho phép trở lại sân vận động ở những khu vực nguy cơ thấp sau khi kết thúc lệnh phong toả toàn quốc vào ngày 2 tháng 12 năm 2020.[9] Mặc dù vậy, thông báo về việc phong toả toàn quốc lần thứ ba vào ngày 4 tháng 1 năm 2021 báo hiệu sự trở lại của các trận đấu được diễn ra đằng sau những cánh cửa đóng kín.[10] Vào ngày 22 tháng 2 năm 2021, Thủ tướng Boris Johnson thông báo về bước thứ ba trong quá trình khôi phục từ lệnh phong toả được áp đặt vào ngày 4 tháng 1 rằng tuỳ thuộc vào các tiêu chí đạt được về vaccine, tỷ lệ lây nhiễm và các chủng virus corona mới, các sân vận động lớn được cho phép mở cửa trở lại vào ngày 17 tháng 5 với tối đa là 10.000 khán giả.[11]

Các đội bóng

[sửa | sửa mã nguồn]

20 đội bóng cạnh tranh tại giải đấu – 17 đội đứng đầu của mùa giải trước và 3 đội thăng hạng từ Championship. Các đội thăng hạng là Leeds United, West Bromwich AlbionFulham, sau khi vắng mặt ở hạng đấu cao nhất lần lượt là 16 năm, 2 năm và 1 năm. Họ thay thế Bournemouth, Watford (cả hai đội xuống hạng sau 5 năm ở hạng đấu cao nhất), và Norwich City (xuống hạng chỉ sau 1 năm trở lại ở hạng đấu cao nhất).

Sân vận động và địa điểm

[sửa | sửa mã nguồn]
Các câu lạc bộ bóng đá Premier League Đại London
Các câu lạc bộ bóng đá Premier League West Midlands
Ghi chú: Bảng liệt kê theo thứ tự bảng chữ cái.
Đội Địa điểm Sân vận động Sức chứa
Arsenal London (Holloway) Sân vận động Emirates &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng60,704
Aston Villa Birmingham Sân vận động Villa Park &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng42,785
Brighton & Hove Albion Brighton Sân vận động Falmer &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng30,750
Burnley Burnley Sân vận động Turf Moor &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng21,944
Chelsea London (Fulham) Sân vận động Stamford Bridge &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng40,834
Crystal Palace London (Selhurst) Sân vận động Selhurst Park &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng25,486
Everton Liverpool (Walton) Sân vận động Goodison Park &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng39,414
Fulham London (Fulham) Sân vận động Craven Cottage &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng19,000[12]
Leeds United Leeds Sân vận động Elland Road &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng37,890
Leicester City Leicester Sân vận động King Power &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng32,312
Liverpool Liverpool (Anfield) Sân vận động Anfield &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng53,394
Manchester City Manchester Sân vận động Thành phố Manchester &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng55,097
Manchester United Old Trafford Sân vận động Old Trafford &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng74,879
Newcastle United Newcastle upon Tyne Sân vận động St James' Park &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng52,388
Sheffield United Sheffield Sân vận động Bramall Lane &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng32,125
Southampton Southampton Sân vận động St Mary's &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng32,505
Tottenham Hotspur London (Tottenham) Sân vận động Tottenham Hotspur &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng62,303
West Bromwich Albion West Bromwich Sân vận động The Hawthorns &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng26,850
West Ham United London (Stratford) Sân vận động London &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng60,000
Wolverhampton Wanderers Wolverhampton Sân vận động Molineux &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng32,050

Nhân sự và trang phục

[sửa | sửa mã nguồn]
Đội Huấn luyện viên Đội trưởng Nhà sản xuất trang phục Nhà tài trợ áo đấu (ngực áo) Nhà tài trợ áo đấu (tay áo)
Arsenal Tây Ban Nha Arteta, MikelMikel Arteta Gabon Aubameyang, Pierre-EmerickPierre-Emerick Aubameyang Adidas[13] Emirates[14] Visit Rwanda[15]
Aston Villa Anh Smith, DeanDean Smith Anh Grealish, JackJack Grealish Kappa[16] Cazoo[17] LT[18]
Brighton & Hove Albion Anh Potter, GrahamGraham Potter Anh Dunk, LewisLewis Dunk Nike[19] American Express[19] SnickersUK.com[20]
Burnley Anh Dyche, SeanSean Dyche Anh Mee, BenBen Mee Umbro LoveBet[21]
Chelsea Đức Tuchel, ThomasThomas Tuchel Tây Ban Nha Azpilicueta, CésarCésar Azpilicueta Nike[22] Three[23] Hyundai[24]
Crystal Palace Anh Hodgson, RoyRoy Hodgson Serbia Milivojevic, LukaLuka Milivojević Puma[25] W88[26] Iqoniq[27]
Everton Ý Ancelotti, CarloCarlo Ancelotti Cộng hòa Ireland Coleman, SeamusSéamus Coleman Hummel[28] Cazoo[29] TBA
Fulham Anh Parker, ScottScott Parker Scotland Cairney, TomTom Cairney Adidas BetVictor[30] ClearScore[31]
Leeds United Argentina Marcelo Bielsa Scotland Liam Cooper Adidas[32] SBOTOP[33] JD Sports[34]
Leicester City Bắc Ireland Rodgers, BrendanBrendan Rodgers Jamaica Morgan, WesWes Morgan Adidas[35] Tourism Authority of Thailand[36] Bia Saigon[37]
Liverpool Đức Klopp, JurgenJürgen Klopp Anh Henderson, JordanJordan Henderson Nike[38] Standard Chartered[39] Expedia[40]
Manchester City Tây Ban Nha Guardiola, PepPep Guardiola Brasil Fernandinho, Fernandinho[41] Puma[42] Etihad Airways[43] Nexen Tire[44]
Manchester United Na Uy Solskjaer, Ole GunnarOle Gunnar Solskjær Anh Maguire, HarryHarry Maguire Adidas[45] Chevrolet[46] Kohler[47]
Newcastle United Anh Bruce, SteveSteve Bruce Anh Lascelles, JamaalJamaal Lascelles Puma[48] FUN88[49] ICM.com[50]
Sheffield United Anh Heckingbottom, PaulPaul Heckingbottom (tạm quyền) Anh Sharp, BillyBilly Sharp Adidas Union Standard Group[51]
Southampton Áo Hasenhuttl, RalphRalph Hasenhüttl Anh Ward-Prowse, JamesJames Ward-Prowse Under Armour[52] Sportsbet.io[53] Virgin Media[54]
Tottenham Hotspur Anh Mason, RyanRyan Mason (tạm quyền) Pháp Lloris, HugoHugo Lloris Nike[55] AIA[56] Cinch[57]
West Bromwich Albion Anh Allardyce, SamSam Allardyce Anh Jake Livermore Puma[58] Ideal Boilers 12BET
West Ham United Scotland Moyes, DavidDavid Moyes Anh Noble, MarkMark Noble Umbro Betway Scope Markets[59]
Wolverhampton Wanderers Bồ Đào Nha Espirito Santo, NunoNuno Espírito Santo Anh Coady, ConorConor Coady Adidas[60] ManBetX[61] Aeroset

Sự thay đổi huấn luyện viên

[sửa | sửa mã nguồn]
Đội Huấn luyện viên đi Lý do rời đi Ngày rời đi Vị trí ở bảng xếp hạng Huấn luyện viên đến Ngày bổ nhiệm
West Bromwich Albion Croatia Bilić, SlavenSlaven Bilić[62] Bị sa thải 16 tháng 12 năm 2020 Thứ 19 Anh Allardyce, SamSam Allardyce[63] 16 tháng 12 năm 2020
Chelsea Anh Lampard, FrankFrank Lampard[64] 25 tháng 1 năm 2021 Thứ 9 Đức Tuchel, ThomasThomas Tuchel[65] 26 tháng 1 năm 2021
Sheffield United Anh Wilder, ChrisChris Wilder[66] Hai bên đồng thuận 13 tháng 3 năm 2021 Thứ 20 Anh Paul Heckingbottom (tạm quyền)[66] 13 tháng 3 năm 2021
Tottenham Hotspur Bồ Đào Nha Mourinho, JoséJosé Mourinho[67] Bị sa thải 19 tháng 4 năm 2021 Thứ 7 Anh Ryan Mason (tạm quyền)[67][68] 19 tháng 4 năm 2021

Bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
hoặc xuống hạng
1 Manchester City (C) 38 27 5 6 83 32 +51 86 Lọt vào vòng bảng Champions League
2 Manchester United 38 21 11 6 73 44 +29 74
3 Liverpool 38 20 9 9 68 42 +26 69
4 Chelsea 38 19 10 9 58 36 +22 67
5 Leicester City 38 20 6 12 68 50 +18 66 Lọt vào vòng bảng Europa League[a]
6 West Ham United 38 19 8 11 62 47 +15 65
7 Tottenham Hotspur 38 18 8 12 68 45 +23 62 Lọt vào vòng play-off Europa Conference League[b]
8 Arsenal 38 18 7 13 55 39 +16 61
9 Leeds United 38 18 5 15 62 54 +8 59
10 Everton 38 17 8 13 47 48 −1 59
11 Aston Villa 38 16 7 15 55 46 +9 55
12 Newcastle United 38 12 9 17 46 62 −16 45
13 Wolverhampton Wanderers 38 12 9 17 36 52 −16 45
14 Crystal Palace 38 12 8 18 41 66 −25 44
15 Southampton 38 12 7 19 47 68 −21 43
16 Brighton & Hove Albion 38 9 14 15 40 46 −6 41
17 Burnley 38 10 9 19 33 55 −22 39
18 Fulham (R) 38 5 13 20 27 53 −26 28 Xuống hạng đến EFL Championship
19 West Bromwich Albion (R) 38 5 11 22 35 76 −41 26
20 Sheffield United (R) 38 7 2 29 20 63 −43 23
Nguồn: Premier League
Quy tắc xếp hạng: 1) Điểm; 2) Hiệu số bàn thắng; 3) Số bàn thắng ghi được; 4) Nếu không thể xác định đội vô địch, đội xuống hạng hoặc đội lọt vào các giải đấu UEFA theo các quy tắc 1 đến 3, các quy tắc 4.1 đến 4.3 được áp dụng - 4.1) Điểm giành được trong thành tích đối đầu giữa các đội; 4.2) Số bàn thắng sân khách ghi được trong thành tích đối đầu giữa các đội; 4.3) Vòng play-off[69]
(C) Vô địch; (R) Xuống hạng
Ghi chú:
  1. ^ Vì đội vô địch của Cúp FA 2020-21, Leicester City, đã lọt vào đấu trường châu Âu dựa trên vị trí bảng xếp hạng, suất dự vòng bảng Europa League dành cho đội vô địch Cúp FA được chuyển qua cho đội đứng thứ sáu.
  2. ^ Vì đội vô địch của Cúp EFL 2020-21, Manchester City, đã lọt vào đấu trường châu Âu dựa trên vị trí bảng xếp hạng, suất dự Europa Conference League dành cho đội vô địch Cúp EFL được chuyển qua cho đội bóng Premier League có thứ hạng cao nhất mà chưa lọt vào đấu trường châu Âu, chính là đội đứng thứ bảy.

Kết quả

[sửa | sửa mã nguồn]
Nhà \ Khách ARS AVL BHA BUR CHE CRY EVE FUL LEE LEI LIV MCI MUN NEW SHU SOU TOT WBA WHU WOL
Arsenal 0–3 2–0 0–1 3–1 0–0 0–1 1–1 4–2 0–1 0–3 0–1 0–0 3–0 2–1 1–1 2–1 3–1 2–1 1–2
Aston Villa 1–0 1–2 0–0 2–1 3–0 0–0 3–1 0–3 1–2 7–2 1–2 1–3 2–0 1–0 3–4 0–2 2–2 1–3 0–0
Brighton & Hove Albion 0–1 0–0 0–0 1–3 1–2 0–0 0–0 2–0 1–2 1–1 3–2 2–3 3–0 1–1 1–2 1–0 1–1 1–1 3–3
Burnley 1–1 3–2 1–1 0–3 1–0 1–1 1–1 0–4 1–1 0–3 0–2 0–1 1–2 1–0 0–1 0–1 0–0 1–2 2–1
Chelsea 0–1 1–1 0–0 2–0 4–0 2–0 2–0 3–1 2–1 0–2 1–3 0–0 2–0 4–1 3–3 0–0 2–5 3–0 0–0
Crystal Palace 1–3 3–2 1–1 0–3 1–4 1–2 0–0 4–1 1–1 0–7 0–2 0–0 0–2 2–0 1–0 1–1 1–0 2–3 1–0
Everton 2–1 1–2 4–2 1–2 1–0 1–1 0–2 0–1 1–1 2–2 1–3 1–3 0–2 0–1 1–0 2–2 5–2 0–1 1–0
Fulham 0–3 0–3 0–0 0–2 0–1 1–2 2–3 1–2 0–2 1–1 0–3 1–2 0–2 1–0 0–0 0–1 2–0 0–0 0–1
Leeds United 0–0 0–1 0–1 1–0 0–0 2–0 1–2 4–3 1–4 1–1 1–1 0–0 5–2 2–1 3–0 3–1 3–1 1–2 0–1
Leicester City 1–3 0–1 3–0 4–2 2–0 2–1 0–2 1–2 1–3 3–1 0–2 2–2 2–4 5–0 2–0 2–4 3–0 0–3 1–0
Liverpool 3–1 2–1 0–1 0–1 0–1 2–0 0–2 0–1 4–3 3–0 1–4 0–0 1–1 2–1 2–0 2–1 1–1 2–1 4–0
Manchester City 1–0 2–0 1–0 5–0 1–2 4–0 5–0 2–0 1–2 2–5 1–1 0–2 2–0 1–0 5–2 3–0 1–1 2–1 4–1
Manchester United 0–1 2–1 2–1 3–1 0–0 1–3 3–3 1–1 6–2 1–2 2–4 0–0 3–1 1–2 9–0 1–6 1–0 1–0 1–0
Newcastle United 0–2 1–1 0–3 3–1 0–2 1–2 2–1 1–1 1–2 1–2 0–0 3–4 1–4 1–0 3–2 2–2 2–1 3–2 1–1
Sheffield United 0–3 1–0 1–0 1–0 1–2 0–2 0–1 1–1 0–1 1–2 0–2 0–1 2–3 1–0 0–2 1–3 2–1 0–1 0–2
Southampton 1–3 0–1 1–2 3–2 1–1 3–1 2–0 3–1 0–2 1–1 1–0 0–1 2–3 2–0 3–0 2–5 2–0 0–0 1–2
Tottenham Hotspur 2–0 1–2 2–1 4–0 0–1 4–1 0–1 1–1 3–0 0–2 1–3 2–0 1–3 1–1 4–0 2–1 2–0 3–3 2–0
West Bromwich Albion 0–4 0–3 1–0 0–0 3–3 1–5 0–1 2–2 0–5 0–3 1–2 0–5 1–1 0–0 1–0 3–0 0–1 1–3 1–1
West Ham United 3–3 2–1 2–2 1–0 0–1 1–1 0–1 1–0 2–0 3–2 1–3 1–1 1–3 0–2 3–0 3–0 2–1 2–1 4–0
Wolverhampton Wanderers 2–1 0–1 2–1 0–4 2–1 2–0 1–2 1–0 1–0 0–0 0–1 1–3 1–2 1–1 1–0 1–1 1–1 2–3 2–3
Nguồn: Premier League
Màu sắc: Xanh = đội nhà thắng; Vàng = hòa; Đỏ = đội khách thắng.

Thống kê mùa giải

[sửa | sửa mã nguồn]

Các cầu thủ ghi bàn hàng đầu

[sửa | sửa mã nguồn]
Harry Kane giành Chiếc giày vàng Giải bóng đá Ngoại hạng Anh thứ ba nhờ ghi 23 bàn trong 35 trận đấu. Anh cũng trở thành cầu thủ đầu tiên có nhiều kiến tạo nhất trong cùng mùa giải với 14 pha kiến tạo.
Hạng Cầu thủ Câu lạc bộ Số bàn
thắng[70]
1 Anh Harry Kane Tottenham Hotspur 23
2 Ai Cập Mohamed Salah Liverpool 22
3 Bồ Đào Nha Bruno Fernandes Manchester United 18
4 Anh Patrick Bamford Leeds United 17
Hàn Quốc Son Heung-min Tottenham Hotspur
6 Anh Dominic Calvert-Lewin Everton 16
7 Anh Jamie Vardy Leicester City 15
8 Anh Ollie Watkins Aston Villa 14
9 Đức İlkay Gündoğan Manchester City 13
Pháp Alexandre Lacazette Arsenal
Cầu thủ Ghi bàn cho Đối đầu với Kết quả Ngày
Ai Cập Salah, MohamedMohamed Salah Liverpool Leeds United 4–3 (N)[71] 12 tháng 9 năm 2020
Anh Calvert-Lewin, DominicDominic Calvert-Lewin Everton West Bromwich Albion 5–2 (N)[72] 19 tháng 9 năm 2020
Hàn Quốc Son, Heung-minSon Heung-min4 Tottenham Hotspur Southampton 5–2 (K)[73] 20 tháng 9 năm 2020
Anh Vardy, JamieJamie Vardy Leicester City Manchester City 5–2 (K)[74] 27 tháng 9 năm 2020
Anh Watkins, OllieOllie Watkins Aston Villa Liverpool 7–2 (N)[75] 4 tháng 10 năm 2020
Anh Bamford, PatrickPatrick Bamford Leeds United Aston Villa 3–0 (K)[76] 23 tháng 10 năm 2020
Algérie Mahrez, RiyadRiyad Mahrez Manchester City Burnley 5–0 (N)[77] 28 tháng 11 năm 2020
Gabon Aubameyang, Pierre-EmerickPierre-Emerick Aubameyang Arsenal Leeds United 4–2 (N)[78] 14 tháng 2 năm 2021
Nigeria Iheanacho, KelechiKelechi Iheanacho Leicester City Sheffield United 5–0 (N)[79] 14 tháng 3 năm 2021
New Zealand Chris Wood Burnley Wolverhampton Wanderers 4–0 (K)[80] 25 tháng 4 năm 2021
Wales Bale, GarethGareth Bale Tottenham Hotspur Sheffield United 4–0 (N)[81] 2 tháng 5 năm 2021
Tây Ban Nha Torres, FerranFerran Torres Manchester City Newcastle United 4–3 (K)[82] 14 tháng 5 năm 2021
Ghi chú

4 Cầu thủ ghi 4 bàn
(N) – Đội nhà
(K) – Đội khách

Nhiều kiến tạo nhất

[sửa | sửa mã nguồn]
Hạng Cầu thủ Câu lạc bộ Số pha
kiến tạo[83]
1 Anh Harry Kane Tottenham Hotspur 14
2 Bỉ Kevin De Bruyne Manchester City 12
Bồ Đào Nha Bruno Fernandes Manchester United
4 Anh Jack Grealish Aston Villa 10
Hàn Quốc Son Heung-min Tottenham Hotspur
6 Brasil Raphinha Leeds United 9
Anh Marcus Rashford Manchester United
Anh Jamie Vardy Leicester City
9 Anh Aaron Cresswell West Ham United 8
Đức Pascal Groß Brighton and Hove Albion
Anh Jack Harrison Leeds United
Đức Timo Werner Chelsea

Số trận giữ sạch lưới

[sửa | sửa mã nguồn]
Ederson giành Găng tay vàng Giải bóng đá Ngoại hạng Anh sau khi giữ sạch lưới 19 trận cho Manchester City.
Hạng Cầu thủ Câu lạc bộ Số trận giữ
sạch lưới
1 Brasil Ederson Manchester City 19
2 Sénégal Édouard Mendy Chelsea 16
3 Argentina Emiliano Martínez Aston Villa 15
4 Pháp Hugo Lloris Tottenham Hotspur 12
5 Đức Bernd Leno Arsenal 11
Pháp Illan Meslier Leeds United
Anh Nick Pope Burnley
Đan Mạch Kasper Schmeichel Leicester City
9 Brasil Alisson Liverpool 10
Ba Lan Łukasz Fabiański West Ham United
Bồ Đào Nha Rui Patrício Wolverhampton Wanderers
Anh Jordan Pickford Everton
Tây Ban Nha Robert Sánchez Brighton & Hove Albion

Kỷ luật

[sửa | sửa mã nguồn]

Cầu thủ

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Nhận nhiều thẻ đỏ nhất: 2[85]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng hàng tháng

[sửa | sửa mã nguồn]
Tháng HLV xuất sắc nhất tháng Cầu thủ xuất sắc nhất tháng Bàn thắng đẹp nhất tháng Tham
khảo
Huấn luyện viên Câu lạc bộ Cầu thủ Câu lạc bộ Cầu thủ Câu lạc bộ
Tháng 9 Ý Carlo Ancelotti Everton Anh Dominic Calvert-Lewin Everton Anh James Maddison Leicester City [88][89][90]
Tháng 10 Bồ Đào Nha Nuno Espírito Santo Wolverhampton Wanderers Hàn Quốc Son Heung-min Tottenham Hotspur Argentina Manuel Lanzini West Ham United [91][92][93]
Tháng 11 Bồ Đào Nha José Mourinho Tottenham Hotspur Bồ Đào Nha Bruno Fernandes Manchester United Nigeria Ola Aina Fulham [94][95][96]
Tháng 12 Anh Dean Smith Aston Villa Bờ Biển Ngà Sébastien Haller West Ham United [97][98][99]
Tháng 1 Tây Ban Nha Pep Guardiola Manchester City Đức İlkay Gündoğan Manchester City Ai Cập Mohamed Salah Liverpool [100][101][102]
Tháng 2 Bồ Đào Nha Bruno Fernandes Manchester United [103][104][105]
Tháng 3 Đức Thomas Tuchel Chelsea Nigeria Kelechi Iheanacho Leicester City Argentina Erik Lamela Tottenham Hotspur [106][107][108]
Tháng 4 Anh Steve Bruce Newcastle United Anh Jesse Lingard West Ham United Anh Jesse Lingard West Ham United [109][110][111]
  1. ^ Không tính đến các trận đấu được diễn ra đằng sau những cánh cửa đóng kín.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d “Performance”. ESPN. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2021.
  2. ^ “Premier League 2020/21: Season start date confirmed”. Sky Sports. ngày 11 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2021.
  3. ^ “Premier League: 2020-21 season to start on 12 September”. BBC Sport (bằng tiếng Anh). ngày 24 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2020.
  4. ^ Kelner, Martha (ngày 8 tháng 6 năm 2018). “Premier League winter break to come into force in 2019–20 season”. The Guardian. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2019.
  5. ^ “Premier League scraps winter break because of congested 2020-21 schedule”. BBC Sport. ngày 13 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2020.
  6. ^ “VAR: Video assistant referees set to be used in Premier League next season”. BBC Sport. ngày 15 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2019.
  7. ^ “Man City claim 2020/21 Premier League title”. Premier League. ngày 11 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2021.
  8. ^ “Premier League: Dates for 2020-21 season announced - but still no fans for now”. Sky News.
  9. ^ “Fans set to be allowed at outdoor sports”. BBC Sport (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2020.
  10. ^ “Prime Minister announces national lockdown”. gov.uk (Thông cáo báo chí). Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2021.
  11. ^ “Lockdown: Boris Johnson unveils plan to end England restrictions by 21 June”. ngày 22 tháng 2 năm 2021 – qua www.bbc.co.uk.
  12. ^ “Riverside Transition Plans Confirmed”. Fulham F.C. ngày 22 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2020.
  13. ^ “Adidas and Arsenal launch new partnership”. Adidas. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2019.
  14. ^ “Emirates and Arsenal Renew Sponsorship Deal”. emirates.com. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2019.
  15. ^ “Arsenal partner with 'Visit Rwanda'. Arsenal FC. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2018.
  16. ^ “Aston Villa announce Kappa as Principal Partner”. Aston Villa FC. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2019.
  17. ^ “Cazoo confirmed as Aston Villa's principal partner”. Aston Villa Official Site. ngày 29 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2020.
  18. ^ “LT announced as Aston Villa's sleeve partner”. Aston Villa Official Site. ngày 18 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2020.
  19. ^ a b “New Kit Partnership with Nike”. Brighton & Hove Albion FC. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2014.
  20. ^ “Sleeve sponsor SnickersUK.com joins Amex on Brighton shirt to make local double”. SportBusiness. ngày 11 tháng 9 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2020.
  21. ^ “It's A LoveBet Story For Clarets”. Burnley FC. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2019.
  22. ^ “Chelsea and Nike announce long-term partnership”. Chelsea FC. ngày 13 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2020.
  23. ^ “CHELSEA ANNOUNCES THREE AS NEW OFFICIAL SHIRT PARTNER”. Chelsea FC. ngày 21 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2020.
  24. ^ “Chelsea and Hyundai Begin New Partnership”. Chelsea FC. ngày 11 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2018.
  25. ^ “Revealed: Crystal Palace and Puma 2018/19 Kits”. Crystal Palace FC. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2018.
  26. ^ “Crystal Palace announces shirt sponsorship with W88”. Crystal Palace FC. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2020.
  27. ^ “Crystal Palace iron out Iqoniq sleeve sponsorship deal”. Sportspro Media. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2020.
  28. ^ “Everton Agrees Club-Record Kit Deal With hummel”. www.evertonfc.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2020.
  29. ^ “Cazoo To Become Everton's New Main Partner”. www.evertonfc.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2020.
  30. ^ “Fulham Welcomes BetVictor as New Main Partner”. www.fulhamfc.com (bằng tiếng Anh). ngày 7 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2020.
  31. ^ “Fulham Names ClearScore as Sleeve Sponsor”. www.sportspromedia.com (bằng tiếng Anh). ngày 7 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2020.
  32. ^ “adidas becomes official kit partner of Leeds United”. www.leedsunited.com (bằng tiếng Anh). ngày 21 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2020.
  33. ^ “SBOTOP ENTERS MULTI-YEAR PARTNERSHIP TO BECOME PRINCIPAL SPONSOR”. www.leedsunited.com (bằng tiếng Anh). ngày 10 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2020.
  34. ^ “JD become first Official Sleeve Sponsor of Leeds United”. www.leedsunited.com. ngày 25 tháng 8 năm 2020.
  35. ^ “Leak Confirmed – Leicester City Announce Adidas Kit Deal”. Footy Headlines. ngày 17 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2018.
  36. ^ “Thailand Smiles With You: LCFC & King Power Team Up To Support Thai Tourism”. Leicester City FC. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2020.
  37. ^ “Leicester City And ThaiBev Agree Multi-Year Global Partnership”. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2018.
  38. ^ “LFC announces multi-year partnership with Nike as official kit supplier from 2020-21”. Liverpool FC. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2020.
  39. ^ “Liverpool renew Standard Chartered sponsorship deal”. Reuters. ngày 24 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2020.
  40. ^ “Liverpool Embarks on a Journey with Expedia”. Liverpool Football Club. ngày 17 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2020.
  41. ^ Smith, Jonathan. 'I would love to stay longer' - Guardiola opens up on Man City future”. Goal. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2020.
  42. ^ “Manchester City strike 10-year kit deal with Puma”. Sky Sports. ngày 28 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2019.
  43. ^ Taylor, Daniel (ngày 8 tháng 7 năm 2011). “Manchester City bank record £400m sponsorship deal with Etihad Airways”. The Guardian. London. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2015.
  44. ^ Edwards, John (ngày 17 tháng 3 năm 2017). “Man City and Nexen Tire announce Premier League first partnership”. Manchester City F.C. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2017.
  45. ^ “Manchester United and Adidas in £750m deal over 10 years”. BBC News. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2015.
  46. ^ “Manchester United's £53m shirt deal with Chevrolet unaffected despite likely absence of Champions League”. The Daily Telegraph. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2015.
  47. ^ “Kohler Unveiled as Shirt Sleeve Sponsor”. Manchester United. ngày 12 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2018.
  48. ^ “Puma To Sign Short-Term Newcastle Kit Deal To Make 2020-21 Kits - Nike Was Not Interested”. ngày 3 tháng 2 năm 2020.
  49. ^ “Newcastle United and FUN88 agree new partnership”. Newcastle United. ngày 20 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2020.
  50. ^ “Newcastle United announces ICM.com as Sleeve Partner”. Newcastle United. ngày 18 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2020.
  51. ^ “United sign major sponsorship deal with USG”. sufc.co.uk. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2019.
  52. ^ “Saints announce multi-year partnership with Under Armour”. Southampton FC. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2016.
  53. ^ Daniels, Tom (ngày 25 tháng 8 năm 2020). “Sportsbet.io becomes new Main Club Sponsor”. Insider Sport. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2020.
  54. ^ “Virgin Media agree new three-year deal”. Southampton FC. ngày 10 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2019.
  55. ^ “Tottenham Hotspur announces multi-year partnership with Nike”. Tottenham Hotspur FC. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2017.
  56. ^ “Tottenham Hotspur announce new £320m shirt deal”. BBC Sport. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2019.
  57. ^ “cinch becomes Club's Official Sleeve Partner”. Tottenham Hotspur F.C. ngày 8 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2021.
  58. ^ “Albion team up with PUMA”. West Bromwich Albion F.C. ngày 23 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2018.
  59. ^ “West Ham United unveil new sleeve sponsor ahead of the run-in West Ham United”. West Ham United FC. ngày 19 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2020.
  60. ^ “Wolves Unveil Partnership With Adidas”. Wolverhampton Wanderers FC. ngày 8 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2018.
  61. ^ “Wolves sign new lucrative shirt sponsorship deal with ManBetX”. Shropshire Star. ngày 4 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2019.
  62. ^ “Slaven Bilic: West Brom manager sacked after 18 months in charge”. BBC Sport. ngày 16 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2020.
  63. ^ “Albion appoint Sam Allardyce”. West Bromwich Albion. ngày 16 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2020.
  64. ^ “Statement on Frank Lampard”. Chelsea F.C. ngày 25 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2021.
  65. ^ “Tuchel Joins Chelsea”. Chelsea F.C. ngày 26 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2021.
  66. ^ a b “Club Statement”. Sheffield United F.C. ngày 13 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2021.
  67. ^ a b “Club statement”. Tottenham Hotspur F.C. ngày 19 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2021.
  68. ^ “Coaching update”. Tottenham Hotspur F.C. ngày 20 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2021.
  69. ^ “Premier League Handbook Season 2019/20: Rules of the Premier League Section C pages 101–102”. premierleague.com. ngày 2 tháng 8 năm 2019.
  70. ^ “Premier League Player Stats – Goals”. Premier League. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2021.
  71. ^ McNulty, Phil (ngày 12 tháng 9 năm 2020). “Liverpool 4–3 Leeds”. BBC Sport. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2020.
  72. ^ Rose, Gary (ngày 19 tháng 9 năm 2020). “Everton 5–2 West Bromwich Albion”. BBC Sport. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2020.
  73. ^ “Southampton 2-5 Tottenham: Son Heung-min scores four in Spurs win”. BBC Sport. ngày 20 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2020.
  74. ^ “Man City 2–5 Leicester: Vardy scores treble as hosts are stunned”. BBC Sport. ngày 27 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2020.
  75. ^ Begley, Emlyn (ngày 4 tháng 10 năm 2020). “Aston Villa 7-2 Liverpool: Ollie Watkins hat-trick as champions stunned”. BBC Sport. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2020.
  76. ^ Poole, Harry (ngày 23 tháng 10 năm 2020). “Aston Villa 0–3 Leeds: Bamford hits treble as Leeds win at Villa”. BBC Sport. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2020.
  77. ^ Stone, Simon (ngày 28 tháng 11 năm 2020). “Man City 5–0 Burnley: Riyad Mahrez hat-trick in dominant win”. BBC Sport. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2020.
  78. ^ Rindl, Josef (ngày 14 tháng 2 năm 2021). “Arsenal 4-2 Leeds: Pierre-Emerick Aubameyang hits hat-trick in Gunners win”. BBC Sport. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2021.
  79. ^ Poole, Harry (ngày 14 tháng 3 năm 2021). “Leicester City 5-0 Sheffield United: Kelechi Iheanacho scores hat-trick as Blades begin life after Chris Wilder with defeat”. BBC Sport. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2021.
  80. ^ Rostance, Tom (ngày 25 tháng 4 năm 2021). “Wolverhampton Wanderers 0-4 Burnley: Wood hat-trick sees Burnley thrash Wolves”. BBC Sport. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2021.
  81. ^ “Tottenham 4-0 Sheffield United: Gareth Bale nets hat-trick in Spurs win”. BBC Sport. ngày 2 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2021.
  82. ^ Sutcliffe, Steve (ngày 14 tháng 5 năm 2021). “Newcastle United 3-4 Manchester City: Ferran Torres scores hat-trick as visitors win classic”. BBC Sport. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2021.
  83. ^ “Premier League Player Stats – Assists”. Premier League. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2021.
  84. ^ “Premier League Player Stats – Yellow Cards”. Premier League. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2021.
  85. ^ “Premier League Player Stats – Red Cards”. Premier League. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2021.
  86. ^ “Premier League Club Stats – Yellow Cards”. Premier League. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2021.
  87. ^ “Premier League Club Stats – Red Cards”. Premier League. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2021.
  88. ^ “Calvert-Lewin claims EA SPORTS Player of the Month award”. Premier League. ngày 9 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2020.
  89. ^ “Ancelotti earns Barclays Manager of the Month award”. Premier League. ngày 9 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2020.
  90. ^ “Maddison strike voted Budweiser Goal of the Month”. Premier League. ngày 9 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2020.
  91. ^ “Nuno earns Barclays Manager of the Month award”. Premier League. ngày 13 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2020.
  92. ^ “Son wins EA SPORTS Player of the Month award”. Premier League. ngày 13 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2020.
  93. ^ “Lanzini claims Budweiser Goal of the Month award”. Premier League. ngày 13 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2020.
  94. ^ “Mourinho named November Barclays Manager of the Month”. Premier League. ngày 11 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2020.
  95. ^ “Fernandes voted November EA SPORTS Player of the Month”. Premier League. ngày 11 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2020.
  96. ^ “Aina wins November Budweiser Goal of the Month award”. Premier League. ngày 11 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2020.
  97. ^ “Smith earns Barclays Manager of the Month award”. Premier League. ngày 15 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2021.
  98. ^ “Fernandes makes history as EA SPORTS Player of the Month”. Premier League. ngày 15 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2021.
  99. ^ “Haller overhead kick voted Budweiser Goal of the Month”. Premier League. ngày 15 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2021.
  100. ^ “Guardiola earns Barclays Manager of the Month award”. Premier League. ngày 12 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2021.
  101. ^ “Gundogan named January's EA SPORTS Player of the Month”. Premier League. ngày 12 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2021.
  102. ^ “Brilliant Salah strike wins Budweiser Goal of the Month”. Premier League. ngày 12 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2021.
  103. ^ “Guardiola earns City double with Barclays Manager award”. Premier League. ngày 12 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2021.
  104. ^ “Gundogan wins EA SPORTS Player of the Month award”. Premier League. ngày 12 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2021.
  105. ^ “Fernandes stunner wins Budweiser Goal of the Month”. Premier League. ngày 12 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2021.
  106. ^ “Tuchel claims Barclays Manager of the Month award”. Premier League. ngày 2 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2021.
  107. ^ “Iheanacho wins EA SPORTS Player of the Month award”. Premier League. ngày 2 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2021.
  108. ^ “Lamela rabona voted Budweiser Goal of the Month”. Premier League. ngày 2 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2021.
  109. ^ “Bruce claims April's Barclays Manager of the Month award”. Premier League. ngày 14 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2021.
  110. ^ “Lingard wins EA SPORTS Player of the Month award”. Premier League. ngày 14 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2021.
  111. ^ “Lingard completes double with Budweiser Goal of the Month award”. Premier League. ngày 14 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2021.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]