Ardea goliath
Ardea goliath | |
---|---|
Ardea goliath | |
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Aves |
Bộ (ordo) | Pelecaniformes |
Họ (familia) | Ardeidae |
Chi (genus) | Ardea |
Loài (species) | A. goliath |
Danh pháp hai phần | |
Ardea goliath Cretzschmar, 1827 | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Garza goliath |
Ardea goliath là một loài chim trong họ Diệc.[2] Loài này được tìm thấy ở châu Phi cận Sahara, với số lượng nhỏ hơn ở Tây Nam và Nam Á.
Đây là loài diệc còn sống lớn nhất thế giới (loài diệc Bennu đã tuyệt chủng lớn hơn). Chiều cao của diệc goliath là 120–52 cm, sải cánh là 185–230 cm và trọng lượng là 4–5 kg.
Môi trường sống
[sửa | sửa mã nguồn]Loài diệc này chủ yếu sinh sống ở vùng nước, thậm chí theo tiêu chuẩn của loài diệc, hiếm khi mạo hiểm ở xa nguồn nước và thích bay dọc theo đường thủy hơn là di chuyển trên đất liền. Môi trường sống quan trọng có thể bao gồm hồ, đầm lầy, đầm lầy ngập mặn, rạn san hô với một ít nước mát, đôi khi là vùng đồng bằng sông. Chúng thường được tìm thấy ở vùng nông, mặc dù có thể được quan sát gần vùng nước sâu trên thảm thực vật nước dày đặc. Diệc Goliath thậm chí có thể được tìm thấy trong các lỗ phun nước nhỏ. Chúng ưa thích nơi có độ cao từ mực nước biển đến 2.100 m. Chúng có xu hướng thích các vùng đất ngập nước nguyên sơ và thường tránh các khu vực thường xuyên xảy ra sự xáo trộn của con người.
Hình ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ BirdLife International (2012). “Ardea goliath”. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2013.2. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2013.
- ^ Clements, J. F.; Schulenberg, T. S.; Iliff, M. J.; Wood, C. L.; Roberson, D.; Sullivan, B.L. (2012). “The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7”. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Dữ liệu liên quan tới Ardea goliath tại Wikispecies