Gymnophaps mada
Gymnophaps mada | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Chưa được công nhận (IUCN 3.1) | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Aves |
Bộ (ordo) | Columbiformes |
Họ (familia) | Columbidae |
Chi (genus) | Gymnophaps |
Loài (species) | G. mada |
Danh pháp hai phần | |
Gymnophaps mada (Hartert, 1899) |
Gymnophaps mada là một loài chim trong họ Columbidae.[1] Đây là loài đặc hữu của Indonesia và sinh sống ở rừng trên núi và rừng vùng đất thấp bị xáo trộn ở Buru. Trước đây nó được coi là đặc trưng của chim bồ câu núi Seram. Đây là một loài chim bồ câu có kích thước trung bình dài 33–38,5 cm, có lông chỏm đầu và cổ lông màu xanh xám, phần trên màu xám đá phiến sẫm hơn, cổ họng và vú có màu hồng nhạt đến trắng nhạt dần trở thành màu trắng. màu hồng về phía bụng. Loài này hơi lưỡng hình giới tính, chim mái nhỏ hơn và có nhiều màu đỏ sẫm trên ức.[2][3]
Chim bồ câu núi Buru ăn trái cây. Mùa sinh sản của nó được cho là từ tháng 10 đến tháng 12. Nó được Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) liệt kê là loài ít quan tâm trong sách đỏ IUCN do có phạm vi đủ lớn và dân số ổn định. Tổng số lượng ước tính là 20.000–49.999 cá thể.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Clements, J. F.; Schulenberg, T. S.; Iliff, M. J.; Wood, C. L.; Roberson, D.; Sullivan, B.L. (2012). “The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7”. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.
- ^ Gibbs, David; Barnes, Eustace; Cox, John (2001). Pigeons and Doves: A Guide to the Pigeons and Doves of the World (bằng tiếng Anh). Pica Press. tr. 578–579. ISBN 978-1-8734-0360-0. OCLC 701718514.
- ^ Baptista, Luis F.; Trail, Pepper W.; Horblit, H.M.; Kirwan, Guy M.; Garcia, Ernest (4 tháng 3 năm 2020), Billerman, Shawn M.; Keeney, Brooke K.; Rodewald, Paul G.; Schulenberg, Thomas S. (biên tập), “Buru Mountain-Pigeon (Gymnophaps mada)”, Birds of the World (bằng tiếng Anh), Cornell Lab of Ornithology, doi:10.2173/bow.lotmop1.01, truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2021
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]