Kỳ đà hoa
Giao diện
Kỳ đà hoa | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Reptilia |
Bộ (ordo) | Squamata |
Phân bộ (subordo) | Sauria/Lacertilia |
Họ (familia) | Varanidae |
Chi (genus) | Varanus |
Loài (species) | V. salvator |
Danh pháp hai phần | |
Varanus salvator (Laurenti, 1768) | |
Kỳ đà hoa hay còn gọi là Kỳ đà nước (danh pháp hai phần: Varanus salvator) là một loài thằn lằn trong họ Varanidae. Loài này được Laurenti mô tả khoa học đầu tiên năm 1768.[1]. Chúng là loài thằn lằn lớn có kích thước dài đến ình có khả năng phát triển đạt chiều dài 3,21 m (10,5 ft), với kích thước trung bình của hầu hết những con trưởng thành ở mức 1,5 m (4 ft 11 in) dài[2]. Trọng lượng tối đa loài kỳ đà nước có thể đạt hơn 25 kg (55 lb), nhưng phần lớn đạt một nửa mức đó. Cơ thể của chúng đầy cơ bắp với đuôi dài mạnh mẽ. Kỳ đà nước là một trong những loài thằn lằn phổ biến nhất được tìm thấy khắp châu Á, và khoảng từ Sri Lanka, Ấn Độ, Đông Dương, bán đảo Mã Lai và các đảo khác nhau của Indonesia, sống ở khu vực gần nước.
Hình ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Varanus salvator”. The Reptile Database. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2013.
- ^ Pianka, King & king. Varanoid lizards of the world. 2004
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Dữ liệu liên quan tới Varanus salvator tại Wikispecies
- Tư liệu liên quan tới Varanus salvator tại Wikimedia Commons
- Mampam.com Lưu trữ 2011-07-14 tại Wayback Machine
- Animal Diversity Web
Thể loại:
- Loài ít quan tâm theo Sách đỏ IUCN
- Chi Kỳ đà
- Động vật bò sát Bangladesh
- Động vật bò sát Brunei
- Động vật bò sát Campuchia
- Động vật bò sát Malaysia
- Động vật bò sát Myanmar
- Động vật bò sát Philippines
- Động vật bò sát Sri Lanka
- Động vật bò sát Thái Lan
- Động vật bò sát Việt Nam
- Động vật được mô tả năm 1768
- Động vật Borneo
- Động vật bò sát Ấn Độ
- Động vật bò sát Indonesia
- Động vật bò sát Lào