Mang Sumatra
Giao diện
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Mang Sumatra | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Mammalia |
Bộ (ordo) | Artiodactyla |
Phân bộ (subordo) | Ruminantia |
Họ (familia) | Cervidae |
Phân họ (subfamilia) | Cervinae |
Chi (genus) | Muntiacus |
Loài (species) | M. montanus |
Danh pháp hai phần | |
Muntiacus montanus (Robinson & Kloss, 1918) |
Mang Sumatra (danh pháp hai phần: Muntiacus montanus) là một loài hươu có kích thước như một con chó lớn. Mang Sumatra được phát hiện vào năm 1914, nhưng đã không nhìn thấy được kể từ năm 1930, cho đến khi một con vật bị bẫy và được giải thoát khỏi bẫy thợ săn trong công viên quốc gia Kerinci Seblat, Sumatra, Indonesia vào năm 2002.[1]
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “""Lost" deer rediscovered in Indonesia"”. Reuters. ngày 10 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2008.
Bài viết liên quan đến Bộ Guốc chẵn này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn. |