Người Hadza
Tổng dân số | |
---|---|
1.200-1.300 [1] | |
Khu vực có số dân đáng kể | |
Tanzania | 1.200-1.300 (2012)[1] |
Ngôn ngữ | |
Tiếng Hadza | |
Sắc tộc có liên quan | |
Không rõ [2] |
Người Hadza hoặc Hadzabe là một nhóm sắc tộc trong cộng đồng các dân tộc phía bắc miền trung Tanzania, nhóm người này sống xung quanh hồ Eyasi ở trung tâm Thung lũng Rift Đông Phi tiếp giáp với cao nguyên Serengeti. Dân số của người Hadza trước đây ước tính khoảng dưới 1000 người. Năm 2015 ước tính có khoảng 1.200 đến 1.300 người ở Tanzania [3][4].
Tổ chức xã hội
[sửa | sửa mã nguồn]Người Hadza sống bằng phương thức săn bắt và hái lượm, giống như tổ tiên của họ và hầu như không tiếp xúc với thế giới hiện đại bên ngoài.[5] Họ đã sống ở vùng đất này khoảng 40.000 năm. Đây là một trong những bộ tộc cổ nhất của loài người, dù tiếp xúc với thế giới hiện đại nhiều năm nay, song họ hầu như không thay đổi, vẫn giữ gìn văn hóa, nếp sống cũ, họ vẫn sống phụ thuộc hoàn toàn vào rừng, chỉ săn bắn và hái lượm để sống. Họ không có thần linh, không có tộc trưởng, tù trưởng, lãnh tụ, không sở hữu tài sản riêng và quan hệ quần hôn.
Về bản năng tình dục và xu hướng lựa chọn đối tác chung sống của những người trong bộ tộc này, những người đàn ông của bộ tộc Hadza cho rằng phụ nữ giọng trầm giỏi hái lượm hơn, nhưng phần lớn lại thích những phụ nữ có giọng cao, trong khi đa số nữ giới cho rằng đàn ông có giọng nam trầm săn bắn giỏi hơn, đàn ông giọng thấp có khả năng sinh sản tốt hơn so với đàn ông có giọng cao nhưng chỉ vài phụ nữ cho rằng họ sẽ là những người chồng có trách nhiệm.[5]
Bộ tộc này sống lang thang trên những đồng cỏ thành từng nhóm khoảng 30 đến 40 người. Dù những cánh đồng cỏ rộng mênh mông, đất đai phì nhiêu, song họ không trồng trọt, chăn nuôi. Hàng ngày, đàn ông đi săn, tìm mật ong và đàn bà đào củ, hái trái cây. Ăn hết thức ăn, đàn ông lại tổ chức đi săn. Họ không thực hiện trao đổi và cũng không tích trữ thứ gì. Khi phụ nữ Hadza bắt đầu cho con bú, thời gian dành cho hoạt động hái lượm, trồng trọt của họ giảm xuống. Đó là thời gian mà nam giới là nguồn cung cấp thức ăn và các dạng vật chất khác cho họ.[5]
-
Đàn ông Hadza đi săn
-
Một ngôi nhà của người Hadza
-
Hadza (2015)
Bảo tồn
[sửa | sửa mã nguồn]Chính phủ Tanzanie đã cố gắng tìm cách bảo tồn bộ lạc này trước nguy cơ tuyệt chủng bằng cách truyền bá cuộc sống văn minh. Tuy nhiên, mọi nỗ lực đều không thành công. Họ không sử dụng nhà xây do chính phủ cấp mà chỉ ở lều cỏ. Bếp ga, bếp than họ không dùng, cũng chẳng dùng cách đánh lửa của thế giới hiện đại, mà cứ dành cả buổi để lấy lửa từ đá.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b Skannes, Thea (2015). “Notes on Hadza cosmology: Epeme, objects and rituals”. , Hunter Gatherer Research. 2 (1): : 247–267.
- ^ Tishkoff và đồng nghiệp 2007
- ^ Marlowe 2010, tr. 13
- ^ Peterson 2013
- ^ a b c “Mâu thuẫn của phụ nữ khi chọn bạn tình - VnExpress”. VnExpress - Tin nhanh Việt Nam. Truy cập 7 tháng 6 năm 2014.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Apicella, C.L., & Feinberg, D. Voice pitch alters mate-choice relevant perception in hunter-gatherers. Proceedings of the Royal Society, B, 276, 1077-1082.
- Apicella, C. L., Little, A.C. & Marlowe, F.W. Averageness and attractiveness in an isolated population of hunter-gatherers. Perception, 36, 1813-1820.
- Blench, Roger (7–ngày 9 tháng 7 năm 2008). Hadza Animal Names (PDF). 3rd International Khoisan Workshop. Riezlern. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|date=
(trợ giúp)[liên kết hỏng] - Diamond, J. (1997). “Chapter 6”. Guns, germs and steel: the fates of human societies. New York, NY: Norton. ISBN 0-393-03891-2.
- Heller, Hartmut & Keulig, Steffen (1999). Hadzabe – Die letzten Wildbeuter Ostafrikas (streamed video)
|format=
cần|url=
(trợ giúp) (Documentary). Freunde der Naturvölker e.V. (fPcN Germany). A film (43 min) in German about this people and their struggle for survival. - Kohl-Larsen, Ludwig (1956a). Das Elefantenspiel. Mythen, Riesen und Stammessagen. Volkserzählungen der Tindiga. Das Gesicht der Völker (bằng tiếng Đức). Eisenach • Kassel: Erich Röth-Verlag. The book is a collection of Hadza myths about giants, also some tribal myths about cultural heroes, and anecdotal tales.
- Lee, Richard B. (1999). The Cambridge Encyclopedia of Hunters and Gatherers. Daly, Richard Heywood. Cambridge University Press. ISBN 052157109X.Quản lý CS1: ref trùng mặc định (liên kết)
- Marlowe, F.W. (2005). “Mate preferences among Hadza hunter-gatherers” (pdf). Human Nature. 15: 364–375.
- Marlowe, F. W. (2010). The Hadza: Hunter-Gatherers of Tanzania. Berkeley: Univ. California Press. ISBN 978-0-520-25342-1.
- Ndagala, D. K.; Zengu, N. (1994). “From the raw to the cooked: Hadzabe perceptions of their past”. Trong Robert Layton (biên tập). Who needs the past?: indigenous values and archaeology. London: Routledge. tr. 51–56. ISBN 0415095581.
- McCrummen, Stephanie (ngày 10 tháng 6 năm 2007). “50,000 Years of Resilience May Not Save Tribe”. Washington Post. tr. A01. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2007.
- Survival International (ngày 6 tháng 11 năm 2007). “Hadzabe celebrate land victory”. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2011.
- Tishkoff, S. A.; Gonder, M. K.; Henn, B. M.; Mortensen, H.; Knight, A.; Gignoux, C.; Fernandopulle, N.; Lema, G.; Nyambo, T. B.; Ramakrishnan, U.; Reed, F. A.; Mountain, J. L. (2007). “History of Click-Speaking Populations of Africa Inferred from mtDNA and Y Chromosome Genetic Variation”. Molecular Biology and Evolution. 24 (10): 2180–2195. doi:10.1093/molbev/msm155. PMID 17656633.
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Crittenden, Alyssa and Frank Marlowe (2008) Allomaternal Care among the Hadza of Tanzania. Human Nature: An Interdisciplinary Biosocial Perspective 19(3): 249-262.
- Finkel, M. (tháng 12 năm 2009). “The Hadza”. National Geographic Magazine. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2017.
- Kohl-Larsen, Ludwig (1956). Das Zauberhorn. Märchen und Tiergeschichten der Tindiga [The magic horn. Tales and animal stories of the Tindiga] (bằng tiếng Đức). Kassel: Erich Röth.
- Woodburn, James (1969). “An Introduction to Hadza Ecology”. Trong Lee, Richard B.; DeVore, Irven; Wenner-Gren Foundation for Anthropological Research (biên tập). Man the Hunter (ấn bản thứ 11). Aldine Transaction. tr. 49–55. ISBN 0-202-33032-X.
- Madsen, Andrew (2000). The Hadzabe of Tanzania: land and human rights for a hunter-gatherer community. Copenhagen: International Work Group for Indigenous Affairs (IWGIA). ISBN 87-90730-26-7.
- Matthiessen, Peter (1972) The Tree Where Man Was Born, Chapter X.
- Skaanes, Thea (2015) Notes on Hadza Cosmology. Epeme, objects and rituals. Hunter Gatherer Research, 1.2. doi:10.3828/hgr.2015.13
- Wood, Brian and Frank Marlowe (2011) Dynamics of postmarital residence among the Hadza: a kin investment model. Human Nature: An Interdisciplinary Biosocial Perspective. doi:10.1007/s12110-011-9109-5
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Người Hadza. |
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Hadza bibliography Lưu trữ 2008-05-16 tại Wayback Machine
- Gli ultimi primitivi. Alla scoperta degli Hadzabe Documentary film (in Italian).
- Hadzabe. Retour vers l'âge de pierre. Les derniers chasseurs à l'arc de Tanzanie Documentary film (bằng tiếng Pháp).
- Health of Hadza