Oxycheilinus
Oxycheilinus | |
---|---|
O. digramma | |
O. bimaculatus | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Bộ (ordo) | Labriformes |
Họ (familia) | Labridae |
Chi (genus) | Oxycheilinus Gill, 1862 |
Loài điển hình | |
Cheilinus arenatus Valenciennes, 1840[1] | |
Các loài | |
10 loài, xem trong bài |
Oxycheilinus là một chi cá biển thuộc họ Cá bàng chài. Các loài trong chi này có phạm vi phân bố tập trung ở khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương.
Từ nguyên
[sửa | sửa mã nguồn]Tiền tố trong từ định danh của chi, oxy, mang nghĩa là "sắc nhọn" trong tiếng Latinh, còn Cheilinus là tên gọi của một chi khác trong họ Cá bàng chài.[2]
Đặc điểm duy nhất mà Gill dùng để phân biệt chi này với Cheilinus là vây lưng và vây hậu môn của O. arenatus, loài điển hình của Oxycheilinus, "tạo thành góc ở phía cuối vây" chứ không phải "có góc nhọn ở gần phía cuối vây" như Cheilinus.[2]
Hình thái và hành vi
[sửa | sửa mã nguồn]Các loài Oxycheilinus có nhiều biến thể màu sắc. Má và mang có hai hàng vảy. Hàm dưới nhô ra nhiều hơn so với hàm trên.[3]
Số gai ở vây lưng: 9; Số tia vây ở vây lưng: 10; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 8; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5.[3]
O. mentalis được ghi nhận là có thể bắt chước kiểu màu của loài cá (thường là những loài không ăn thịt) đang bơi gần nó. Mục đích của việc bắt chước này là để chúng dễ dàng tiếp cận những con mồi thiếu cảnh giác.[4]
Các loài
[sửa | sửa mã nguồn]Có 10 loài được công nhận là hợp lệ trong chi này, bao gồm:[5]
- Oxycheilinus arenatus (Valenciennes, 1840)
- Oxycheilinus bimaculatus (Valenciennes, 1840)
- Oxycheilinus celebicus (Bleeker, 1853)
- Oxycheilinus digramma (Lacépède, 1801)
- Oxycheilinus lineatus Randall, Westneat & Gomon, 2003[6]
- Oxycheilinus mentalis (Rüppell, 1828)
- Oxycheilinus nigromarginatus Randall, Westneat & Gomon, 2003[6]
- Oxycheilinus orientalis (Günther, 1862)
- Oxycheilinus samurai Fukui, Muto & Motomura, 2016[7]
- Oxycheilinus unifasciatus (Streets, 1877)
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). “Oxycheilinus”. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2021.
- ^ a b Christopher Scharpf; Kenneth J. Lazara (2021). “Order LABRIFORMES: Family LABRIDAE (i-x)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2021.
- ^ a b Yoshino Fukui; Hiroyuki Motomura (2017). “New records of Oxycheilinus samurai (Perciformes: Labridae) from Indonesia and New Caledonia” (PDF). Cybium. 41 (4): 376–378.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ John E. Randall (2005). “A Review of Mimicry in Marine Fishes” (PDF). Zoological Studies. 44 (3): 299–328. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 11 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2021.
- ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Các loài trong Oxycheilinus trên FishBase. Phiên bản tháng 8 năm 2021.
- ^ a b J. E. Randall; M. W. Westneat; M. F. Gomon (2003). “Two new labrid fishes of the genus Oxycheilinus from the South Pacific” (PDF). Pacific Science. 54 (20): 361–370.
- ^ Yoshino Fukui; Nozomu Muto; Hiroyuki Motomura (2016). “A new species of labrid fish Oxycheilinus samurai from the western Pacific Ocean”. Ichthyological Research. 64 (2): 212–220. doi:10.1007/s10228-016-0561-4.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)