Bước tới nội dung

Quốc hội (Kuwait)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Quốc hội Kuwait

مجلس الأمة الكويتي

Majlis al-ʾUmma al-Kuwaytiyy
Quốc hội khóa 17
Huy hiệu hoặc biểu trưng
Biểu trưng Quốc hội Kuwait
Dạng
Mô hình
Một viện
Thời gian nhiệm kỳ
Không có
Lịch sử
Kỳ họp mới bắt đầu
20 tháng 6 năm 2023 (2023-06-20)
Lãnh đạo
Ahmed al-Sadoun
Từ ngày 20 tháng 6 năm 2023
Mohammed al-Mutair
Từ ngày 20 tháng 6 năm 2023
Thư ký
Mubarak al-Tasha
Từ ngày 20 tháng 6 năm 2023
Kiểm soát viên
Mohammed al-Huwaila
Từ ngày 20 tháng 6 năm 2023
Cơ cấu
Số ghế50 nghị sĩ dân cử
Tối đa 16 thành viên Nội các
Chính đảngChính phủ

Nghị sĩ dân cử

Nhiệm kỳ
Bốn năm
Bầu cử
Hệ thống đầu phiếuMột phiếu không thể chuyển nhượng
Bầu cử vừa qua6 tháng 6 năm 2023
Bầu cử tiếp theo2024
Trụ sở
Nhà Quốc hội Kuwait
Thành phố Kuwait, Kuwait
Trang web
kna.kw

Quốc hội Kuwait (مجلس الأمة) là cơ quan lập pháp một viện của Kuwait, gồm 50 nghị sĩ dân cử và các thành viên Nội các Kuwait. Thành viên Quốc hội không thuộc đảng phái nào bởi vì Kuwait cấm chính đảng.[1] Trụ sở Quốc hội Kuwait tại Thành phố Kuwait.

Tổng quan

[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc hội Kuwait được thành lập vào năm 1963.[2] Tiền thân của Quốc hội bị tù trưởng Kuwait giải tán vào năm 1939 sau khi những thành viên của cơ quan đó yêu cầu sáp nhập Kuwait vào Iraq và phân chia lợi nhuận dầu khí của Kuwait giữa tù trưởng và giới thương gia.

Quốc hội gồm 50 nghị sĩ dân cử. Nghị sĩ Quốc hội được bầu ra theo chế độ một phiếu không thể chuyển nhượng với nhiệm kỳ bốn năm. Thành viên Nội các có quyền tham dự kỳ họp Quốc hội nhưng không được bổ nhiệm vào ủy ban của Quốc hội và biểu quyết trong trường hợp Quốc hội tổ chức biểu quyết không tín nhiệm đối với một thành viên Nội các. Quốc hội có thể bị giải tán. Tuy nhiên, bầu cử Quốc hội phải được tổ chức trong hai tháng sau ngày giải tán và Quốc hội không thể bị giải tán vì cùng một lý do.[3] Quốc hội Kuwait được xem là cơ quan lập pháp có nhiều quyền lực nhất tại Trung Đông.[4][5]

Nữ nghị sĩ Quốc hội

[sửa | sửa mã nguồn]

Phụ nữ Kuwait được trao quyền bầu cử vào năm 2005. Phụ nữ lần đầu tiên trúng cử nghị sĩ vào năm 2009.[5]

Trụ sở

[sửa | sửa mã nguồn]

Tòa nhà Quốc hội Kuwait được kiến trúc sư người Đan Mạch Jørn Utzon thiết kế, cũng là người đã thiết kế Nhà hát Opera Sydney.

  • Chính trị Kuwait
  • Chính phủ Kuwait
  • Nội các Kuwait

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Gandhi, Jennifer (26 tháng 7 năm 2010), “Institutions and Policies under Dictatorship”, Political Institutions under Dictatorship, Cambridge: Cambridge University Press, tr. 10–240, ISBN 978-0-511-51009-0, truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2020
  2. ^ Herb, Michael (2014). The wages of oil : Parliaments and economic development in Kuwait and the UAE. Ithaca. ISBN 978-0-8014-5469-1. OCLC 897815115.
  3. ^ “Constitution of the State of Kuwait 1962, as amended to 2012”. constitutions.unwomen.org. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2021.
  4. ^ Nathan J. Brown. “Mechanisms of accountability in Arab governance: The present and future of judiciaries and parliaments in the Arab world” (PDF). tr. 16–18. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 10 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2015.
  5. ^ a b Eran Segal. “Kuwait Parliamentary Elections: Women Making History” (PDF). Tel Aviv Notes. tr. 1. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2015.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]