Bước tới nội dung

Ventforet Kofu

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Ventforet Kofu
ヴァンフォーレ甲府
Logo
Tên đầy đủVentforet Kofu
Biệt danhVentforet
Thành lập1965; 59 năm trước (1965)
SânSân vận động JIT Recycle Ink
Kofu
Sức chứa17,000
Chủ tịch điều hànhKazuyuki Umino
Người quản lýSatoru Sakuma
Giải đấuJ2 League
2022Thứ 18
Trang webTrang web của câu lạc bộ

Ventforet Kofu (ヴァンフォーレ甲府 Vanfōre Kōfu?) là một câu lạc bộ bóng đá Nhật Bản đến từ Kofu. Họ đang thi đấu tại J2 League.

Từ "Ventforet" là từ ghép từ hai từ tiếng Pháp Vent ("Gió") và Forêt ("Rừng"). Xuất phát từ dòng chữ Fū-rin-ka-zan (風林火山)nổi tiếng của Shingen Takeda, một daimyo xuất chúng ở Kofu trong thời kỳ Sengoku, xuất hiện trên là cờ chiến tranh của ông. Dòng chữ này có ý nghĩa là Nhanh như gió, tĩnh lặng như rừng cây, dữ dội như lửa và vững chãi như núi.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Kofu Club (1965–1994)

Câu lạc bộ được thành lập năm 1965 khi câu lạc bộ của cựu học sinh Trường Trung học Dai-ichi Kofu có tên là là Kakujo Club bắt đầu chiêu mộ các học sinh tốt nghiệp của các trường trung học khác với ý muốn thăng hạng Japan Soccer League.

Câu lạc bộ gia nhập giải đấu JSL Hạng 2 mới thành lập năm 1972. Họ chơi ở đó cho tới khi giải khép lại vào năm 1992 và rồi trở thành thành viên sáng lập của Japan Football League cũ.

Kofu Club là một câu lạc bộ, theo đúng ý nghĩa thực sự của từ này, được thành lập tự nguyện bởi các thành viên, không giống như các câu lạc bộ bóng đá chủ đạo khác lúc bấy giờ ở Nhật Bản gồm các cầu thủ chủ yếu là các nhân viên của các công ty tài trợ của họ.

Ventforet Kofu (1995–nay)

Câu lạc bộ lấy tên mới Ventforet Kofu năm 1995 và gia nhập J. League Hạng 2 năm 1999 khi nó được thành lập. Họ tồn tại qua thời điểm khó khăn từ năm 1999 đến năm 2001, trong thời gian đó họ phải chịu đựng những rắc rối về tài chính cũng như kết quả thi đấu khó khăn với 25 trận thua. Họ kết thúc mùa giải ở vị trí cuối cùng trong 3 mùa giải liên tiếp và được mệnh danh là "Hành lý quá cước của J2".

Bước ngoặt với câu lạc bộ diễn ra năm 2002 như là một kết quả của việc tái cơ cấu hoạt động và nỗ lực nhiệt tình của những cổ động viên. Kofu đứng thứ ba trong năm 2005 và đã được thăng J1 sau chiến thắng trong Trận tranh Lên/Xuống hạng J.League với Kashiwa Reysol. Nhưng đội cũ chỉ có một thời gian ngắn tại giải đấu cao nhất trước khi trở lại J2 mùa giải 2007.

Kết thúc mùa 2010 câu lạc bộ lên hạng một lần nữa, nhưng dù cố gắng hết sức câu lạc bộ xuống hạng mùa 2011. Tuy thế, họ nhanh chóng trở lại và lên hạng, lần này là vô địch, sau 36 mùa giải cố gắng giành danh hiệu này.

Năm 2022, mặc dù chỉ thi đấu tại J2, nhưng đội đã đánh bại hàng loạt cái tên lớn tại J1 ở Cúp Hoàng đế 2022 (trừ vòng 2 gặp Đại học quốc tế Thái Bình Dương, còn lại từ vòng 3 họ toàn gặp các đội J1) để lên ngôi vô địch, qua đó có vé dự vòng bảng AFC Champions League 2023–24 mặc dù vẫn đang thi đấu ở giải hạng hai.

Để chuẩn bị cho AFC Champions League 2023–24, Ventforet Kofu đã quyết định chọn Sân vận động Quốc gia Nhật Bản làm sân nhà thay cho sân nhà chính của đội là Sân vận động JIT Recycle Ink vì sân này không đáp ứng tiêu chuẩn của AFC.

Lịch sử đấu giải

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Kanto League: 1967–71 (Kofu Club)
  • Hạng 2 (JSL Div. 2): 1972–91 (Kofu Club)
  • Hạng 3 (JFL cũ Div. 2): 1992–93 (Kofu Club)
  • Hạng 2 (JFL cũ): 1994–98 (Kofu Club tới 1994, Ventforet Kofu từ 1995)
  • Hạng 2 (J. League Div. 2): 1999–05
  • Hạng 1 (J. League Div. 1): 2006–07
  • Hạng 2 (J. League Div. 2): 2008–10
  • Hạng 1 (J. League Div. 1): 2011
  • Hạng 2 (J. League Div. 2): 2012
  • Hạng 1 (J. League Div. 1/J1 League): 2013–2017
  • Hạng 2 (J2 League): 2018–

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]
2012
1969
1969, 1970

Đội hình hiện tại

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính tới 20 tháng Giêng 2015. Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
1 TM Nhật Bản Kota Ogi
2 HV Nhật Bản Kensuke Fukuda
3 HV Nhật Bản Hiroto Hatao
4 HV Nhật Bản Hideomi Yamamoto (đội trưởng)
6 TV Brasil Marquinhos Paraná
7 TV Nhật Bản Katsuya Ishihara
8 TV Nhật Bản Ryohei Arai
9 Nhật Bản Takuma Abe
10 Brasil Baré
11 Brasil Maranhão
13 TV Nhật Bản Taisuke Akiyoshi
14 TV Nhật Bản Yuki Horigome
15 Nhật Bản Junya Ito
16 Nhật Bản Masaru Matsuhashi
Số VT Quốc gia Cầu thủ
17 HV Nhật Bản Takuma Tsuda
18 TV Nhật Bản Hokuto Shimoda
19 HV Nhật Bản Kohei Morita
21 TM Nhật Bản Kohei Kawata
23 TV Nhật Bản Sho Inagaki
24 Nhật Bản Daiki Matsumoto
26 HV Nhật Bản Shun Kumagai
27 HV Nhật Bản Shohei Abe
28 Nhật Bản Yuki Hashizume
30 TV Nhật Bản Kazunari Hosaka
31 TM Nhật Bản Kosuke Okanishi
32 TM Nhật Bản Tasuku Nakamura
41 HV Nhật Bản Yukio Tsuchiya

Cho mượn

[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
HV Nhật Bản Masaki Watanabe (tại F.C. Gifu)
TV Nhật Bản Atsushi Izawa (tại Kataller Toyama)
TV Nhật Bản Masahiro Kaneko (tại Zweigen Kanazawa)
Số VT Quốc gia Cầu thủ
TV Nhật Bản Koki Wakasugi (tại Saurcos Fukui)
Nhật Bản Akito Kawamoto (tại Tochigi SC)
Brasil Cristiano (tại Kashiwa Reysol)

Kết quả thi đấu

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải Trận Điểm T B H Vị trí Huấn luyện viên
1992 JFL cũ Div. 2 18 28 9 8 1 5 Nhật Bản Kazutomo Fukazawa
1993 18 - 6 12 - 9
1994 JFL cũ 30 - 9 21 - 14 Nhật Bản Susumu Katsumata
1995 30 43 14 16 - 9 Nhật Bản Yuji Tsukada
1996 30 33 11 19 - 11
1997 30 52 19 11 - 6
1998 30 59 22 8 - 4
1999 J2 36 18 5 27 4 10 Nhật Bản Susumu Katsumata
2000 40 18 5 32 3 11 Nhật Bản Yuji Tsukada
2001 44 25 8 34 2 12 Brasil Reis
2002 44 58 16 18 10 7 Nhật Bản Takeshi Oki
2003 44 69 19 13 12 5 Nhật Bản Hideki Matsunaga (1/1/2002 – 31/12/2004)
2004 44 58 15 16 13 7
2005 44 69 19 13 12 3 Nhật Bản Takeshi Oki (1/2/2005 – 31/12/2007)
2006 J1 34 42 12 15 6 15
2007 34 27 7 21 6 17
2008 J2 42 59 15 13 14 7 Nhật Bản Takayoshi Amma (1/2/2008 – 31/12/2009)
2009 51 97 28 10 13 4
2010 36 70 19 4 13 2 Nhật Bản Kazuo Uchida (1/1/2010 – 31/12/2010)
2011 J1 34 33 9 6 19 16 Nhật Bản Toshiya Miura (1/1/2010 – 7/8/2011)
Nhật Bản Satoru Sakuma (8/8/2011 – 31/12/2011)
2012 J2 42 86 24 14 4 1 Nhật Bản Hiroshi Jofuku (1/1/2012 – 25/11/2014)
2013 J1 34 37 8 13 13 15
2014 J1 34 41 9 14 11 13
2015 J1 34 37 10 7 17 13 Nhật Bản Yasuhiro Higuchi (8/12/2014 – 11/5/2015)
Nhật Bản Satoru Sakuma (13/5/2015 –)

Câu lạc bộ liên kết

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Kerjasama Persib bersama Venforet Kofu” (bằng tiếng Indonesia). Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2015.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Ventforet Kofu