Bước tới nội dung

HMS Inglis (K570)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Lịch sử
Hoa Kỳ
Tên gọi Inglis (DE-525)
Xưởng đóng tàu Xưởng hải quân Boston, Boston, Massachusetts
Đặt lườn 25 tháng 9, 1943[1][2]
Hạ thủy 2 tháng 11, 1943 [2][3]
Số phận Chuyển cho Hải quân Hoàng gia Anh, 12 tháng 1, 1944
Anh Quốc
Tên gọi HMS Inglis (K570)
Đặt tên theo Charles Inglis[4]
Trưng dụng 12 tháng 1, 1944
Nhập biên chế 12 tháng 1, 1944[1][2][3]
Tình trạng
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu
Kiểu tàu Tàu frigate
Trọng tải choán nước
  • 1.140 tấn Anh (1.160 t) (tiêu chuẩn);
  • 1.430 tấn Anh (1.450 t) (đầy tải)
Chiều dài
  • 283 ft 6 in (86,41 m) (mực nước);
  • 289 ft 5 in (88,21 m) (chung)
Sườn ngang 35 ft (11 m)
Mớn nước 10 ft (3,0 m)
Công suất lắp đặt 6.000 hp (4.500 kW)
Động cơ đẩy
Tốc độ 19 kn (22 mph; 35 km/h)
Tầm xa 4.150 nmi (4.780 mi; 7.690 km) ở vận tốc 12 kn (14 mph; 22 km/h)
Số tàu con và máy bay mang được
  • xuồng săn cá voi 27 foot (8,2 m) kiểu Hải quân Anh
  • xuồng tiêu chuẩn kiểu Hải quân Mỹ
Thủy thủ đoàn tối đa 175
Hệ thống cảm biến và xử lý
  • Radar kiểu SA & SL
  • Sonar Kiểu 128D hoặc Kiểu 144
  • Ăn-ten định vị MF
  • Ăn-ten định vị cao tần Kiểu FH 4
Vũ khí

HMS Inglis (K570) là một tàu frigate lớp Captain của Hải quân Hoàng gia Anh hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nguyên được Hoa Kỳ chế tạo như chiếc USS Inglis (DE-525), một tàu hộ tống khu trục lớp Evarts, và chuyển giao cho Anh Quốc theo Chương trình Cho thuê-Cho mượn (Lend-Lease). Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Anh được đặt tên theo Chuẩn đô đốc Charles Inglis (khoảng 1731 – 1791), người từng tham gia các cuộc Chiến tranh Bảy NămChiến tranh Cách mạng Hoa Kỳ.[4] Nó đã phục vụ cho đến khi chiến tranh kết thúc tại Châu Âu, hoàn trả cho Hoa Kỳ năm 1946, và cuối cùng bị bán để tháo dỡ vào năm 1947.

Thiết kế và chế tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

Những tàu frigate lớp Captain thuộc phân lớp Evarts có chiều dài chung 289 ft 5 in (88,21 m), mạn tàu rộng 35 ft 1 in (10,69 m) và độ sâu mớn nước khi đầy tải là 8 ft 3 in (2,51 m). Chúng có trọng lượng choán nước tiêu chuẩn 1.140 tấn Anh (1.160 t); và lên đến 1.430 tấn Anh (1.450 t) khi đầy tải. Hệ thống động lực bao gồm bốn động cơ diesel General Motors Kiểu 16-278A nối với bốn máy phát điện để vận hành hai trục chân vịt; công suất 6.000 hp (4.500 kW) cho phép đạt được tốc độ tối đa 21 kn (24 mph; 39 km/h), và có dự trữ hành trình 4.150 nmi (4.780 mi; 7.690 km) khi di chuyển ở vận tốc đường trường 12 kn (14 mph; 22 km/h).[2]

Vũ khí trang bị bao gồm ba pháo 3 in (76 mm)/50 cal trên tháp pháo nòng đơn có thể đối hạm hoặc phòng không, một khẩu đội 1,1 inch/75 caliber bốn nòng và chín pháo phòng không Oerlikon 20 mm. Vũ khí chống ngầm bao gồm một dàn súng cối chống tàu ngầm Hedgehog Mk. 10 (có 24 nòng và mang theo 144 quả đạn); hai đường ray Mk. 9 và tám máy phóng K3 Mk. 6 để thả mìn sâu.[2]

DE-525 được đặt lườn tại Xưởng hải quân BostonBoston, Massachusetts vào ngày 25 tháng 9, 1943[1][2] và được hạ thủy vào ngày 2 tháng 11, 1943.[2][3] Nó được chuyển giao cho Anh Quốc vào ngày 12 tháng 1, 1944,[1][2][3] đồng thời nhập biên chế cùng Hải quân Hoàng gia Anh như là chiếc HMS Inglis (K570) dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Đại úy Hải quân Richard Scott Beveridge.[1]

Lịch sử hoạt động

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong quá trình phục vụ cùng Hải quân Hoàng gia Anh, Inglis hoạt động trong vai trò chính là hộ tống các đoàn tàu vận tải vượt Đại Tây Dương và tại vùng eo biển Manche từ năm 1943 đến năm 1945.[3]

Sau khi chiến tranh chấm dứt tại Châu Âu, Inglis được hoàn trả cho Hoa Kỳ vào ngày 20 tháng 3, 1946, nhằm giảm bớt chi phí mà Anh phải trả cho Hoa Kỳ trong Chương trình Cho thuê-Cho mượn (Lend-Lease). Con tàu bị bán cho hãng C.B. Baldridge tại Bay, Ohio để tháo dỡ vào tháng 9, 1947.[1][2][3]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f g Helgason, Guðmundur. “HMS Inglis (K 570)”. uboat.net. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2021.
  2. ^ a b c d e f g h i j k “DE-525 / HMS Inglis (K-570)”. NavSource.org. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2021.
  3. ^ a b c d e f g h Inglis (DE-525). Dictionary of American Naval Fighting Ships. Navy Department, Naval History and Heritage Command. ngày 24 tháng 6 năm 2015.
  4. ^ a b “HMS Inglis K 570”. Captain Class Frigate Association. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2021.

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]